-->

Tư vấn ngăn chặn việc bán đất được thừa kế?

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Hỏi: Nhà tôi có: Cha đã mất năm 2013 mẹ, chị và 2 anh trai. trong hộ khẩu thường trú chỉ có cha và mẹ (các con đã cắt khẩu 2012)Năm 2012 thửa đất đã được cha và mẹ ký tên bán 1/3, số tiền bán được chia đều cho các con (không có văn bản). Nay cha đã mất và không để lại di chúc. Mẹ và các anh tính bán luôn số đất còn lại. Tôi phải làm sao để ngăn chặn việc bán đất này? (Ngọc Thùy - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 219 Bộ Luật Dân sự năm 2005:

"1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án".

Vì mảnh đất là tài sản chung vợ chồng của bốmẹ bạn nên khi bốbạn mất, tài sản phải được chia đôi cho mẹ bạn một nửa trước khi chia tài sản thừa kế của bốbạn. Dựa theo phần đất còn lại là 2/3 mảnh đất, mẹ bạn cùng anh chị em bạn được hưởng thừa kế theo pháp luật do bố bạn không để lại di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 676 và mảnh đất được phân chia theo quy định về phân chia di sản tại Điều 685 BLDS 2005:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Điều 685 Bộ luật dân sự năm 2005 vềphân chia di sản theo pháp luật như sau:

"1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia".

Theo như thông tin bạn cung cấp, mẹ và các anh chị em bạnkhông thể thỏa thuận được việc có giữ lại mảnh đất hay không. Do đó, mảnh đấtmảnh đất còn lại được bán để phân chia là đúng theo quy định của pháp luật. Bạn nhận được phần di sản thừa kế của mình tuy nhiên bạn cũng có thể trả cho những người thừa kế khác bằng vật chấttương ứng với phần giá trị của di sản thừa kế họ được hưởng.

Để thực hiện ngăn chặn việc bán này, bạn có thể gửiđơn khởi kiện phân chia di sản thừa kế lên tòa án nhân dân quận (huyện) nơi có di sản thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.