Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hỏi: Công ty tôi có mấy nhân viên bảo vệ làm ở các chi nhánh chỉ đến văn phòng ngủ lại đêm để canh văn phòng thôi. Có người cũng chỉ làm thứ bảy, chủ nhật. Vậy công ty tôi nên ký loại hợp đồng nào với họ (dịch vụ hay cộng tác viên...) để không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm? Mức lương của họ cũng chỉ từ 400k - 1tr500. (Quốc Tuấn - Lai Châu)
Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 518 Bộ Luật dân sự năm 2005 có quy định: “Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Thứ hai, về hợp đồng Cộng tác viên. Theo quy định của pháp luật, không có khái niệm hợp đồng cộng tác viên. Hợp đồng với CTV theo nghĩa hay sử dụng thường được hiểu là một loại hợp đồng thể hiện quá trình trao đổi, trợ giúp, phối hợp, cùng làm chung giữa một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu chung. Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Hợp đồng với CTV có bản chất là thỏa thuận dân sự giữa các bên để thực hiện một hay nhiều công việc và có trả thù lao. Hợp đồng cộng tác viên không bị ràng buộc về các điều khoản thuế và BHXH vì không có bản chất là quan hệ lao động.
Thực tế, hợp đồng với CTV thường được các doanh nghiệp dùng để áp dụng cho quan hệ lao động (là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động). Đây là hình thức thực hiện không đúng theo quy định pháp luật của một số doanh nghiệp. Khi bị phát hiện, công ty có thể bi xử phạt về hành vi không ký kết hợp đồng lao động, không tham gia BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật.
Với trường hợp của bạn, căn cứ theo công việc làm và theo quy định của pháp luật, việc làm việc của các nhân viên ở đây là một quan hệ lao động. Vì vậy, theo đúng quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động năm 2012, công ty bạn phải ký hợp đồng lao động với người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng".
Như vậy, tùy vào tính chất của công việc, công ty cân nhắc lựa chọn loại thời hạn hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật và tuân thủ các quy định về BHXH và thuế.
* Về bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 có quy định:"1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng".
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, công ty phải thực hiện đóng BHXH cho NLĐ.
* Về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung năm 2014 thì thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là một trong những thu nhập chịu thuế. Như vậy thì thu nhập hàng tháng của NLĐ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân, mức khấu trừ là 10% thu nhập từ 2.000.000 trở lên ( điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013).
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận