Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Hỏi: Hiện tôi đang thuê 1 nhà ở nguyên căn đã ký hợp đồng 1 năm ( không có công chứng ), đã ở được 3 tháng và mọi nghĩa vụ của bên thuê nhà em đều thực hiện đầy đủ. Em đã đóng đầy đủ tiền phòng của tháng này vào ngày 25/7/2015, nhưng có 1 số việc không vui trong phòngEm muốn trả lại phòng vào ngày 5/8/2015, chủ nhà đã đồng ý và trả lại 1 triệu tiền phòng của tháng này. Nhưng vào ngày trả lại phòng (5/8/2015) thì chủ nhà chỉ đưa 1 triệu và nói do vi phạm hợp đồng nên không được trả lại tiền cọc (4, 5 triệu). Vậy em có lấy lại được tiền cọc, và có phải bồi thường do vi phạm hợp đồng hay không? Vũ Hải Hòa (Hà Nội).
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, với hợp đồng thuê nhà của bạn với thời hạn một năm phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực:
"Điều 492.Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. "
Tuy nhiên, theo như nội dung thư mà bạn trình bày, hợp đồng thuê nhà của bạn chưa được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp này, hợp đồng thuê nhà bị vô hiệu về mặt hình thức theo quy định pháp luật và sẽ được xử lý như sau:
"Điều 134.Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."
Do đó, với trường hợp của bạn sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: nếu quá thời hạn mà tòa án cho phép, bạn và bên cho thuê nhà không tiến hành hoàn tất thủ tục công chứng, chứng thực với hợp đồng thuê nhà thì hợp đồng này sẽ bị tòa án tuyên bố vô hiệu. Việc xử lý hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định như sau:
"Điều 137.Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
Theo đó, bạn sẽ phải hoàn trả cho bên cho thuê số tiền thuê nhà và các chi phí khác như điện, nướctương ứng với thời gian sử dụng của bạn. Ngoài ra, nếu bạn là bên cố ý không tham gia hoàn tất hình thức của hợp đồng thì bạn sẽ phải bồi thường theo mức mà tòa án quyết định.
Về khoản tiền phạt cọc, trong trường hợp này, hợp đồng đặt cọc vẫn có hiệu lực pháp luật.Theo nội dung thư,bạnmuốn trả lại phòng vào ngày 5/8/2015, chủ nhà đã đồng ý và trả lại 1 triệu tiền phòng của tháng này.Do vậy, hợp đồng thuê nhà của bạn sẽ chấm dứt theo thỏa thuận của các bên và bạn không có hành vi vi phạm hợp đồng đặt cọcvề việc thực hiện hợp đồng. Vì thế, trong trường hợp này, bạn sẽ không bị phạtcọc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005.
- Trường hợp 2: trong thời hạn mà tòa án cho phép, bạn và bên cho thuê đã tiến hành hoàn tất hình thức của hợp đồng thì trường hợp này, hợp đồng thuê nhà vẫn có hiệu lực pháp luật. Theo như nội dung thư yêu cầu, bạnmuốn trả lại phòng vào ngày 5/8/2015, chủ nhà đã đồng ý và trả lại 1 triệu tiền phòng của tháng này.Do vậy, hợp đồng thuê nhà của bạn sẽ chấm dứt theo thỏa thuận của các bên và bạn không có hành vi vi phạm hợp đồng. Vì thế, trong trường hợp này, bạn cũngsẽ không bị phạtcọc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà, bạn vẫn phải thanh toán tiền thuê nhà cũng như các khoản chi phí tương ứng với thời gian bạn thuê nhà.
Nếu không thể thỏa thuận với chủ nhà, bạn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bên cho thuê theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận