Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hỏi: Ông bà nội tôi có 04 người con, 03 người lập gia đình ra ở riêng chỉ có 01 người con út ở cùng ông bà. Khi ông bà mất có để lại mảnh vườn của ông bà mà không có di chúc. Sau này người con út đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được chính quyền địa phương cấp. Nhưng không qua sự đồng ý của những người con của ông bà nội tôi (những người này không hay biết việc này) (Hoàng Hương - Hà Nội)
Như trình bày của anh (chị), mảnh vườn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của ông bà anh (chị) để lại. Theo đó, nếu những người con còn lại của ông bà anh (chị) muốn kiện chia thừa kế để đòi lại quyền sử dụng đất đối với mảnh vườn là di sản thừa kế của ông bà anh (chị) để lại, trước hết cần xem xét xem còn thời hiệu khởi kiện chia thừa kế không?
Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
"Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế..."
Như vậy, nếu ông bà anh (chị) đã mất được hơn 10 năm thì những người con còn lại của ông bà anh (chị) không thể khởi kiện để đòi chia di sản thừa kế nữa. Trong trường hợp này, những người con còn lại của ông bà anh (chị) chỉ có thể kiện tranh chấp quyền sử dụng đất.
Khi thực hiện khởi kiện đòi quyền sử dụng đất, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiên
- Tài liệu chứng cứ kèm theo
Những nội dung này được quy định trongBộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 20111, cụ thể:
"Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp".
Như vậy,pháp luật không quy định cụ thể tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện đối với mỗi vụ việc. Tùy thuộc vào từng vụ việc, khả năng của các đương sự mà tài liệu này thay đổi và linh động. Đối với trường hợp anh (chị) trình bày, tùy thuộc vào nội dung khởi kiện mà tài liệu chứng cứ ở đây của anh (chị) có thể là những giấy tờ chứng minh rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú bạn là sai quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...., hay đất đấy là di sản thừa kế do ông bà nội bạn để lại và phải chia theo pháp luật về thừa kế.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận