-->

Tư vấn cơ chế góp vốn điều lệ của công ty TNHH?

Việc góp vốn điều lệ của Công ty TNHH thực hiện theo Luật Doanh nghiệp năm 2014

Hỏi:Công ty chúng tôi thành lập theo mô hình Công ty TNHH hai thành viên: Theo qui định của luật thì Giám đốc công ty phải nắm > 10% vốn điều lệ. Do vậy công ty chúng tôi đã để cho ông Nguyễn Văn A người đứng tên trên giấy tờ là thành viên sáng lập công ty và nắm giữ 10% vốn điều lệ. Thực chất ông Nguyễn Văn A này không có đóng góp vốn. Vậy xin anh chị tư vấn cho công ty chúng tôi để tránh trường hợp anh Giám đốc này nói là anh có nắm 10% vốn góp, chúng tôi phải làm văn bản hay hợp đồng rằng buộc như thế nào?Quy trình, thủ tục để bãi nhiệm Giám đốc? (Hải Nam - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tham khảo các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005:

Điều 57. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

Như vậy, giám đốc không bắt buộc phải là người sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty. Trong trường hợp này, ông A không phải là thành viên công ty mà công ty bạn muốn ông A giữ chức vụ giám đốc nhưng lại sợ ông A lấy mất 10% vốn thì có thể kí kết hợp đồng lao động với ông A theo quy định của .

Điều 52. Quyết định của Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

...c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;....

2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:

a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;

b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy, để miễn nhiệm giám đốc cần thiến hành các thủ tục sau:

- Triệu tập và tiến hành cuộc họp hội đồng thành viên

- Đưa ra quyết định để các thành viên hội đồng thành viên biểu quyết

- Làm thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật và đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trường hợp kí kết hợp đồng lao động với giám đốc thì phải chấm dứt hợp đồng lao động theo luật lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.