Tư vấn cách giải quyết về phân chia tài sản chung sau khi ly hôn ?

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

Hỏi: Kính chào Ông/ Bà Luật Sư: Tôi có một vấn đề cần làm rõ về thủ tục sang tên tài sản sau ly hôn nhờ Ông/ Bà tư vấn hộ: Tôi và Chồng muốn đồng thuận ly hôn, vì chồng tôi muốn lấy một người phụ nữ gia đình có thế lực để có thể mang lại danh lợi cho anh ấy. Tôi không muốn níu kéo người bạc nghĩa nên cũng muốn ly hôn. Nhưng tôi yêu cầu anh phải sang tên toàn bộ tài sản vợ chồng đang sở hữu để sau này tôi cho con, vì chúng tôi có 3 con và tôi sẽ nuôi hết các cháu. Chồng tôi đồng ý nhưng anh ấy nói sẽ viết cam đoan sang tên sau mười năm vì tất cả tài sản bây giờ đang thế chấp ngân hàng để lấy vốn làm ăn và chồng tôi kinh doanh cũng có lợi nhuận. Nếu lấy hết các giấy tờ ra thì chồng tôi sẽ thiếu vốn. Vui lòng cho tôi hỏi, nếu anh ấy ly hôn tôi và cưới người phụ nữ khác thì những tài sản của vợ chông tôi hiện tại mà anh ấy nói sẽ sang tên sau mười năm sẽ có liên quan gì tới vợ mới của chồng tôi không? Liệu rằng sau 10 năm, nếu anh ấy trở tâm không sang tên nữa thì tôi có được luật pháp bảo vệ hay không? Luật pháp có can thiệp bảo vệ tôi để anh ấy thực hiện cam kết của mình không? (Hải Dung - Hà Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."

Như vậy, những tài sản của vợ chồng bạn hiện tại mà chồng bạn nói sẽ sang tên sau mười năm là tài sản mà chồng bạn có được trước khi kết hôn với vợ mới, đó là tài sản riêng của chồng bạn, sẽ không liên quan gì tới vợ mới của chồng bạn.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì khi ly hôn, vợ và chồng có quyền thỏa thuận về vấn đề phân chia tài sản, nếu như các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản căn cứ vào việc xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.

Tại Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

"Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác."

Trong vụ việc của gia đình bạn: Nếu hai bên thỏa thuận thuận tình ly hôn; thỏa thuận được về việc phân chia, sử dụng tài sản chung thì tòa án sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo thủ tục thuận tình ly hôn. Tuy nhiên, nhiều Tòa án không ghi rõ trong bản án mà thường ghi: về tài sản hai bên tự thỏa thuận, mà không nói rõ thỏa thuận như thế nào, theo văn bản nào...

Trường hợp, 10 năm sau chồng bạn không thực hiện như thỏa thuận thì tranh chấp đó được xác định là tranh chấp tài sản chung của “vợ chồng”, nhưng khi ly hôn, hai bên không yêu cầu phân chia tài sản chung. Khi đó, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, hiện tại hai bên không còn quan hệ vợ chồng, việc tranh chấp về tài sản ở đây không phải là tranh chấp về hôn nhân gia đình. Trường hợp này, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết như vụ án dân sự thông thường. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để hai bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp tài sản. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ thực hiện các thủ tục để đưa vụ án ra xét xử.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.