Trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất

Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Hỏi: Gia đình tôi có 1 cái đầm diện tích 2880m vuông không có sổ đỏ bị nhà nước thu hồii năm 2004 để làm mặt bằng nhà máy chế biến sữa. Lúc đó giá đền bù là 9.520 đồng, gia đình thấy rẻ quá nên không nhận tiền đền bù. Nhưng bên thi công vẫn đổ đấtt xuống đầm, nhà máy chưa kịp thi công đã bị phá sản.Gia đình đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó sang trồng cây. Đến nay công ty may mặc MSA-YB 100% vốn Hàn Quốc có nhu cầu mở rộng công ty vào phần đất của gia đình tôi. Vậy xin hỏi gia đình tôi được đền bù như thế nào? (Thúy Hằng - Kon Tum)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hồng Phúc - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

- Thứ nhất, Từ thời điểm có quyết định thu hồi đất gia đình bạn không còn là chủ sử dụng đất đối với diện tích đất 2880m2 đầm ao. Mặc dù gia đình bạn không nhận tiền đền bù, nhưng không nhận tiền đền bù thì không có nghĩa đất đó vẫn thuộc về nhà bạn.

Tại khoản 3, điều 93, Luật đất đai năm năm 2013 quy định như sau:“Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước”.

Chờ sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất theo quy định.Theo quy định này gia đình bạn có thể khiếu nại về giá đất lên cơ quan có thẩm quyền và trong khi chờ giải quyết khiếu nại về giá đất thìngười bị thu hồi đất, vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu không chấp hành, các cơ quan có thẩm quyền được phép áp dụng biện pháp cưỡng chế.

- Thứ hai, việc sử dụng đất của gia đình bạn từ thời điểm nhà máy bị bỏ hoang đến thời điểm khi công ty MSA – YB có nhu cầu mở rộng là hoàn toàn sai.

Như đã nêu ở trên, từ thời điểm 2004, khi có quyết định thu hồi đất thì chủ sử dụng đất đã được xác định là nhà máy sữa mặc dù nhà máy này không hoạt động. Sau khi nhà máy ngừng hoạt động thì có thể diện tích đất trên đã được giao cho Quỹ phát triển đất của thành phố Tuyên Quang. Do vậy, việc sử dụng đất của gia đình bạn từ thời điểm 2004 đến hiện nay là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật đất đai, đồng thời việc tạo lập tài sản trên đất của gia đình bạn cũng là trái với quy định của pháp luật.

Do đó căn cứ vào quy định tại các điều 82, điều 92, luật đất đai năm 2013 thị trường hợp này gia đình bạn sẽ không được nhận bồi thường nữa.

Điều82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;


4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

“Điều92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.