Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động...
Hỏi: Bạn tôi (anh Phương) có làm việc tại 1 công ty có thời hạn hợp đồng 24 tháng từ tháng 01/01/2015 đến 31/12/2016. Đến tháng 2 năm 2016 Phương được bầu làm Chủ tịch công đoàn cơ sở công ty, nhiệm kì 2016-2018 (cán bộ không chuyên trách). Ngày 15/12/2016 công ty thông báo bằng văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với Anh Phương vào thời điểm 31/12/2016, vì thời hạn hợp đồng lao động hết hiệu lực. Anh Phương có đề nghị công ty gia hạn hợp đồng nhưng không được giải quyết. Công ty chấm dứt hợp đồng với Anh Phương là đúng hay sai ? Vậy chúng tôi có được hưởng quyền lợi gì không và chúng tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? (Phạm Huỳnh - Yên Bái)
- Trường hợp công ty không gia hạn hợp đồng lao động đối với anh Phương
Điều 25 Luật công đoàn quy định về Bảo đảm cho cán bộ công đoàn như sau:“1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì đượcgia hạnhợp đồng lao động, hợp đồng làm việcđến hết nhiệm kỳ.2. Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thìCông đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thìCông đoàn đại diện khởi kiệntạiToà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”.
Theo quy định trên khi hợp đồng lao động hết hạn là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đối với người lao động là cán bộ không chuyển trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng thì được gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kì.
Trường hợp của anh Phương là chủ tịch công đoàn cơ sở của công ty nhiệm kỳ 2016-2018, nhưng đến 31/12/2016 thì hợp đồng lao động mà công ty kí kết với anh Phương hết hạn. Theo quy định của pháp luật, vì anh Phương đang giữ chức vụ chủ tịch công đoàn cơ sở (cán bộ công đoàn không chuyển trách) và đang trong nhiệm kì 2016-2018 mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động tới khi hết nhiệm kỳ. Như vậy, việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động với anh Phương là trái pháp luật.
- Quyền lợi của anh Phương trong trường hợp này
Điều 25 Luật công đoàn quy định Bảo đảm cho cán bộ công đoàn:“Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”.
Như vậy, nếu anh Phương đã đề nghị được gia hạn nhưng công ty vẫn quyết định chấm dứt hợp đồng lao động thì anh có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình.
Vì tranh chấp giữa anh phương với công ty là tranh chấp lao động cá nhân nên buộc phải qua thủ tục yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Lưu ý về thời hiệu:
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Khuyến nghị:
- Để có ý
kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật
sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật
1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung
bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý
vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời
điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã
hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình
huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có
thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận