Trường hợp nào được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc?

Trường hợp phải là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì mới được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trừ trường hợp họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Bố mẹ tôihiện tại đã ly hôn, khi ly hôn tòa giải quyết chia đôi mảnh đất bố tôiđang ở. Để có toàn bộ mảnh đất thì bố tôiđã trả mẹ tôiphần tiền do 2 người thỏa thuận. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi bố tôiqua đời, ông viết di chúc để lại cho ai thì người ấy được hưởng phần tài sản bố tôiđể lại có đúng không ạ? Và trong quá trình viết di chúc trường hợp không có "người ngoài" làm chứng, hoặc không được công chứng ở các cơ quan chính quyền thì bản di chúc ấy có hợp lệ không? Nếu như bố tôiviết di chúc để lại cho người khác không phải là tôi(tôilà con một) thì tôisẽ không có quyền kiện lại khi bản di chúc được thực hiện ạ? (kể cả không có người làm chứng trên bản di chúc) (Đặng Nhật - Vĩnh Phúc)

c
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau:

Về quyền của người lập di chúc như sau: “Người lập di chúc có các quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản” (Điều 648 ).
Về di chúc hợp pháp như sau: “1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực” (Điều 652) .

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trong những trường hợp sau: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động” (Điều 669).

Như vậy, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định di sản cho từng người thừa kế. Di chúc phải được lập thành văn bản bao gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Nếu di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Trường hợp phải là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì mới được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trừ trường hợp họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.