-->

Trợ cấp thôi việc cho người lao động công tác tại các công ty con như thế nào?

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau: Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm...

Hỏi: Ông Phạm Văn A có thời gian làm việc tại các đơn vị như sau: Từ tháng 5/1983 đến tháng 10/1994 làm việc tại Công ty A rồi chuyển công tác. Từ tháng 11/1994 đến tháng 03/2003 chuyển công tác đến làm việc tại Công ty B. Từ tháng 4/2003 đến tháng 07/2010 được Tổng công ty Cđiều động về công ty D. Từ tháng 7/2010 đến nay được Tổng công ty C điều động về làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên E. Các công ty B, D, E đều là các công ty con của Tổng công ty C. Các quyết định điều động do Tổng công ty điều động chứ không có chấm dứt Hợp đồng lao động. Đến nay ông Alàm thủ tục chấm dứt Hợp đồng lao động. Đề nghị Luật sư tư vấn, vậy đơn vị tôi tính trợ cấp thôi việc cho ông A như thế nào? (Ngọc Lan - Nghệ An)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:



Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:

- Về trợ cấp thôi việc:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc". (Điều 48)

- Về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

" Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau: a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương; b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã". (Khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2014/NĐ-CP)

Như vậy, theo quy định trên thì để được hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động phải đáp ứng hai điều kiện là: Hợp đồng lao động được chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 36 Bộ luật lao động 2012; có thời gian làm việc thường xuyên cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Ông A sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công ty đã chi trả trợ cấp thôi việc cho ông.

Theo thông tin mà anh (chị) cung cấp thì việc chi trả trợ cấp thôi việc cho ông A sẽ tính từ khi ông A đến làm việc cho công ty B. Tức là khoảng thời gian từ tháng 11/1994 đến thời điểm ông A chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Công ty B là công ty con của Tổng công ty C nên thời gian ông A làm việc tại công ty A không liên quan đến việc chi trả trợ cấp thôi việc trong trường hợp này. Bởi lẽ ông A phải chấm dứt hợp đồng với phía công ty A rồi mới đến làm việc tại công ty B - Công ty con của Tổng công ty C. Như vậy, đơn vị của anh (chị) phải chi trả trợ cấp thôi việc cho ông A trong khoảng thời gian ông A công tác tại các công ty B, D, E vì ba công ty này đều là công ty con của Tổng công ty C và khi chuyển công tác ông A không chấm dứt hợp đồng mà chỉ thực hiện quyết định điều động của Tổng giám đốc công ty.

- Về thời gian để tính trợcấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hướng dẫn tại nghị định số 05/2015/NĐ-CP như sau:

".......3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc......" (Khoản 3 Điều 14)

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.