-->

Trích lục bản sao giấy kết hôn, khai sinh ở đâu?

Cá nhân có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch (UBNN xã, UBND huyện; cơ quan đại diện ngoại giao, Bộ Tư pháp...) cấp bản sao trích lục hộ tịch mà không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình.

Hỏi: Trước đây, tôi đăng ký kết hôn ở ngoài bắc và hiện đã chuyển vào nam để sinh sống. Nay tôi muốn xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn nhưng không biết phải tại nơi tôi đang sống hay phải về nơi trước đây đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có thể xin trích lục giấy đăng ký kết hôn ở đâu? (Nguyễn Hoàng - Bình Thuận)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everset - trả lời:

Luật hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

Điều 63 quy định vè việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau:

"Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký".

"1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)". (Khoản 1 Điều 4)

"5. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật".(Khoản 5 Điều 4)

Căn cứ theo những quy định trên thì cá nhân có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch (UBND cấpxã, UBND cấphuyện; cơ quan đại diện ngoại giao, Bộ Tư pháp...) cấp bản sao trích lục hộ tịch mà không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.