Trách nhiệm liên đới đối với khoản nợ riêng của chồng

Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các nghĩa vụ được xác định là nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng

Trong đời sống hiện đại, việc phát sinh các khoản nợ riêng của vợ, chồng là rất phổ biến. Vậy, vợ/chồng căn cứ vào đâu để chứng minh mình không phải trả tiền cho khoản nợ riêng của bên kia?


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Khi nào phải cùng trả khoản nợ của riêng vợ/chồng?

Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các nghĩa vụ được xác định là nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng, gồm:


- Nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch do vợ chồng cùng nhau thỏa thuận xác lập lên hoặc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;


- Nghĩa vụ do một trong 2 bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình;


- Các nghĩa vụ phát sinh từ việc vợ, chồng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;


- Nghĩa vụ phát sinh từ việc vợ hoặc chồng sử dụng tài sản riêng song nhằm mục đích duy trì, phát triển khối tài sản chung, tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;


- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của pháp luật dân sự, cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường;


- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.


Như vậy, trong thời gian 2 vợ chồng chung sống với nhau, nếu nghĩa vụ từ khoản vay của chồng thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì được xác định là nghĩa vụ chung của cả vợ, chồng, và chị cũng phải có trách nhiệm trả nợ.


Mặt khác, theo quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng thì:

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”

Như vậy, theo quy định trên phải xem xét khoản nợ của chồng chị là để làm gì. Nếu đó là khoản nợ riêng của chồng chị không vì như cầu của gia đình mà chỉ phục vụ cho mục đích riêng của mình thì được xác định là nghĩa vụ riêng của chồng chị. Vì thế, trong trường hợp này, chị không phải có nghĩa vụ trả nợ cho chồng chị.


Không có nghĩa vụ trả khoản nợ riêng


Cũng theo các quy định nêu trên, khoản nợ không do 02 bên cùng thỏa thuận mà do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau thì có thể được xác định là nợ riêng:

"1. Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

2. Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

3. Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

4. Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;

5. Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014".

Đối với khoản nợ riêng này, người xác lập có nghĩa vụ trả toàn bộ khoản nợ, không được dùng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán cho những khoản nợ này.

Điều 6 và khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: Đương sự có quyền, nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, khi có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ, bên có yêu cầu chứng minh được việc vay tiền để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như: Ăn ở, học hành, chữa bệnh… thì Tòa án có thể quyết định đó là nợ chung, vợ chồng cùng có trách nhiệm trong việc trả nợ.


Luật gia Nguyễn Thị Hải Yến - Công ty Luật TNHH Everest 1900 6198, tổng hợp.


Khuyến nghị:


  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.