-->

Trách nhiệm hình sự trong trường hợp người bị hại rút đơn kiện

Theo quy định cuả pháp luật hình sự thì không phải mọi trường hợp có đơn bãi nại của người bị hại thì đều không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một số tội danh quy định tại điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003

Hỏi: Trong thời gian chồng tôi bi tạm giam, nha đó có làm đơn tố cáo, gđ tôi cũng đã lo lắng tiên bạc va thăm hoi đàng hoàng, hiện tại ngươi ta muốn thương lượng vơi gđ tôi về tiền đền bù để làm đơn bãi nạii. Vậy nêu chung tôi thương lượng dc và họ bãi nại thi chồng tôi có phải ngồi tù không, hay họ sẽ dừng vụ án ở đây? (Thu Hằng - Ninh Bình)

 >>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên, theo quy định cuả pháp luật hình sự thì không phải mọi trường hợp có đơn bãi nại của người bị hại
thì đều không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một số tội danh quy định tại điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

"Điều105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất."
+ Khoản 1 Điều 104: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
+ Khoản 1 Điều 105: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

+ Khoản 1 Điều 106 : Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượtquá giới hạn phòng vệ chính đáng

+ Khoản 1 Điều 108 :Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

+ Khoản 1 Điều 109 : Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do viphạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

+ Khoản 1 Điều 111: Tội hiếp dâm

+ Khoản 1 Điều 113 : Tội cưỡng dâm

+ Khoản 1 Điều 121 : Tội làm nhục người khác

+ Khoản 1 Điều 122 : Tội vu khống

+ Khoản 1 Điều 131 : Tội xâm phạm quyền tác giả

+ Khoản 1 Điều 171 : Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Do vậy, trong trường hợp này dù bên thân nhân người bị hại đã ký đơn bãi nại nhưng người có hành vi vi phạm pháp luật vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Theo thông tin của chị, thì chồng chị đã có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác và hành vi đã cấu thành tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 Bộ luật hình sự. Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự mà gia đình người bị hại rút đơn khởi kiện thì chồng chị sẽ không bị khởi tố hình sự. Còn nếu thuôc các khung tại khoản 2, 3, 4 thì chồng chị vẫn có thể bị khởi tố và vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
"Điều 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
A) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

B) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

C) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

D) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

Đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

E) Có tổ chức;

G) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

H) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

I) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

K) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.