-->

Thuận tình ly hôn nhưng làm mất giấy chứng nhận kết hôn?

Thuận tình ly hôn...

Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau được 03 năm và đã có 02 con. Do chồng tôi không quan tâm tới vợ con, tôi đã nhiều lần nhắc nhờ chồng hãy quan tâm tới vợ con mình, hạn chế đi chơi bời và đi chơi điện tử nhưng anh ta hề thay đổi. Tôi thể tiếp tục sống cùng mà khi chồng mình không chịu lo lắng cho con cái. Cả 02 thuận tình ly hôn. Nhưng chồng tôi đã làm mất giấy đăng ký kết hôn. Vậy, trường hợp của tôi cần giải quyết như thế nào? (Yến Nhi - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trước hết, cần chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

- Đơn xin ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hoặcbảnsao và lý do không có bản chính)

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

- Bản sao giấy khai sinh của các con.

Theo quy định thì "việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại"(Điều 46).Về thẩm quyền, UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

Như vậy, để có thể hoàn thiện hồ sơ xin ly hôn bạn cầnliên hệ với cơ quan hộ tịch nơi vợ chồngđăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.