-->

Thừa kế đất đai do ông nội để lại?

Ông nội bạn mới chỉ có di ngôn để lại mảnh đất đó cho cháu đích tôn, chứ không có người làm chứng hay có di chúc để lại, cho nên việc cháu đích tôn được ông để lại miếng đất là không có căn cứ pháp luật.

Hỏi: Ngày 24/11/1993, gia đình tôi đã nhận được đơn mời của UBND xã đến để hòa giải theo đơn khiếu nại của một thành viên trong gia đình. Cụ thể sự việc, năm 1976 ngôi nhà gỗ được dựng trên lô đất đó do ba tôi làm chủ nhà, sống trong ngôi nhà đó. Tất cả có 6 thành viên trong ngôi nhà gỗ nhỏ. (Con ruột của ông nội tôi với 2 vợ hợp pháp, vợ này chết, cưới vợ khác). Năm 1978, ba tôi cưới vợ và sống chung trong ngôi nhà đó. và nuôi các em ăn học, ông nội tôi tái giá và sống cùng với vợ thứ 3 (hợp pháp) trên 1 lô đất khác. Năm 1988, ông nội tôi qua đời, trước đó ông đã di ngôn cho cháu đích tôn thửa đất này và nhà này làm nhà Tổ. Ông qua đời và nhắc lại điều này thêm 1 lần nữa. Tình hình vẫn ổn định từ khi ông nội tôi mất cho đến nay. Thửa đất này mẹ tôi đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ hợp pháp từ năm 1995. Vào tháng 10/2015 gia đình tôi đào đất để trồng tiêu, hầu có thêm thu nhập và đã bị dòng họ làm đơn khiếu nại và đòi đồng sở hữu. Hiện nay dòng thừa kế thứ 1 bao gồm 11 người làm đơn đòi đồng sở hữu lô đất này. Đề nghị Luật sư tư vấn về trường hợp của gia đình tôi? (Hữu Mạnh - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, ông nội bạn mới chỉ có di ngôn để lại mảnh đất đó cho cháu đích tôn, chứ không có người làm chứng hay có di chúc để lại, cho nên việc cháu đích tôn được ông để lại miếng đất là không có căn cứ pháp luật.

Thứ hai, mẹ bạn được giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không được sang tên mảnh đất đó. Cho nên buộc phải chia di sản theo quy định của pháp luật vì không có di chúc để lại. Theo Điều 676Bọ luật dân sự năm 2005quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Theo nguyên tắc thì tài sản được chia đều cho người được hưởng thừa kế. Trong trường hợp nếu gia đình bạn muốn giữ lại miếng đất thì phải trả bằng tiền cho các người thừa kế còn lại tương ứng với phần đất được hưởng.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.