Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hỏi: Cha tôi mất năm 2001 - Năm 2003 mẹ tôi có mua một căn nhà (trong sổ hồng có ghi là đồng sở hữu thừa kế của cha tôi) - Nay mẹ tôi muốn bán nhà, chúng tôi là đồng sở hữu thừa kế của cha tôi và đã đồng ý ủy quyền thừa kế để mẹ chúng tôi thực hiện mọi giao dịch mua bán nhà. - Vấn đề ở đây là ông bà nội chúng tôi hiện tại bên nươc ngoài không về được ( văn phòng công chứng yêu cầu phải làm giấy gì tôi cũng không rõ) Vì vậy tôi muôn hỏi chúng tôi cần làm những giấy tờ gì? (Đỗ Văn Trường - Hà Nội)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Theo quy định của bộ luật dân sự 2005
“Điều581.Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo quy định của Luật Công chứng 2014
" Điều 55 Công chứng hợp đồng ủy quyền"
1. Khi công chứng cáchợp đồngủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứnghợp đồngủy quyền.”
Vì ông bà anh/chịlà đồng thừa kế nhưng lại đang ở nước ngoài nên đương nhiên không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng được do đó có thể tiến hành ở hai tổ chức công chứng bằng cách ông bà anh/chịđến tổ chức công chứng ở nước ngoài lập hợp đồng ủy quyền có công chứng rồi gửi hợp đồng ủy quyền đó về Việt nam để mẹ anh/chịđến tổ chức hành nghề công chứng trong nước công chứng tiếp vào hợp đồng ủy quyền.
+ Thẩm quyền công chứng hợp đồng ủy quyền
Theo quy định của luật công chứng chứng thực 2014
"Điều 78:Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và cáchợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.”
Như vậy cơ quan có thẩm quyền công chứng trong trường hợp này:
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Ông bà anh/chịđang ở nước ngoài nên có thể đến Đại sứ quán/lãnh sự quán của Việt Nam ở nước đó để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền.
– Văn phòng công chứng/Phòng công chứng tại Việt Nam: Sau khi ông bà anh/chịcông chứng hợp đồng ủy quyền ở nước ngoài sẽ gửi về Việt Nam để anh/chịthực hiện thủ tục công chứng tiếp hợp đồng ủy quyền đó.
+ Hồ sơ yêu cầu công chứng: (theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng 2014)
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đốivớitài sản mà pháp luật quy định phảiđăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đếnhợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận