-->

Thủ tục thay đổi tên sở hữu trên sổ đỏ

Khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải tiến hành thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng thì việc tặng cho mới có giá trị pháp lý và được pháp luật công nhận.

Hỏi: Gia đình tôi có mảnh đất khoảng 1000m2. Bố tôi đã mất từ năm1997, sổ đỏ đứng tên mẹ tôi. Năm 2008 mẹ tôi có cho tôi một mảnh khoảng 500m2 và tôi cất nhà ở từ đó tới nay, tuy nhiên tôi vẫn không làm sổ đỏ riêng mà vẫn là sổ đỏ mẹ tôi đứng tên.Năm nay 2015 có dự án làm đường và phần đất của mẹ tôi bị giải tỏa hết, sau khi nhận đền bù, theo tôi được biết khi làm lại sổ đỏ thì sổ đỏ phần đất của tôi đứng tên tôi ( Vì như thế thì mẹ tôi mới được cấp đất tái định cư). Tuy nhiên sau đó mẹ tôi không ở chỗ tái định cư mà lại lấy lại phần đất của tôi, khi tôi hỏi sổ đỏ thì sổ đỏ đó đã bị thay đổi và đứng tên của mẹ tôi. Như vậy xin cho tôi hỏi : Thứ nhất: Tôi có thể lấy lại phần đất của tôi không? (Nguyễn Nam - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

1. Về việc tặng cho đất đai của mẹ bạn cho bạn

Theo quy định tại khoản 3 điều 167 luật đất đai 2013 thì việc tặng cho quyền sử dụng đất của mẹ bạn cho bạn bắt buộc phải tiến hành thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng thì việc tặng cho mới có giá trị pháp lý và được pháp luật công nhận:

"Điều167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã".

Như vậy, việc mẹ bạn tặng cho bạn đất do không tiến hành công chứng, chứng thực nên về mặt pháp lý pháp luật sẽ không công nhận đồng nghĩa với việc chưa thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn nên mẹ bạn vẫn là người duy nhất đứng tên trong sổ đỏ và là chủ sở duy nhất đối với mảnh đất của bố mẹ bạn

2. Về việc đứng tên sổ đỏ sau khi đền bù đất

Sau khi đền bù đất bạn sẽ chỉ được đứng tên trong sổ đỏ đối với phần đất mà mẹ bạn tặng cho khi việc tặng cho này được công chứng, chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền. (việc tặng cho này sẽ được thực hiện lại vì mảnh đất cũ đã thay bằng phần diện tích đất sau khi đền bù và sẽ thực hiện thủ tục tặng cho từ đầu)

Chính vì vậy, nếu như mẹ bạn không thực hiện thủ tục tặng cho đất trên phần diện tích đất mới sau khi đền bù thì bạn sẽ không được đứng tên trong sổ đỏ và khi đó, mẹ bạn sẽ là người duy nhất được đứng tên trong sổ đỏ đối với mảnh đất này. Do vậy, nếu bạn muốn lấy lại phần đất được tặng cho thì bạn và mẹ bạn sẽ phải thực hiện thủ tục tặng cho và sang tên quyềnsử dụng đất theo quy định của pháp luật thì bạn mới được quyền sở hữu đối với mảnh đất đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.