Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hỏi: Bà ngoại tôi có 1 thửa đất. Bà sống với cha mẹ tôi.Bà có 5 người con gái (trong đó có mẹ tôi).Năm 2011 bà mất mà khôngđể lại di chúc. Khi chia tài sản là miếng đất của bà thì 3 người dì đều đồng ý ký tên cho mẹ tôithừa kế toàn bộ miếng đất của bà, chỉ có dì thứ 6 là khôngchịu ký tên cho mẹ tôithừa kế toàn bộ miếng đất mà cũng khôngchịu ký nhận phần thừa kế của mình và khôngchịu thỏa thuận gì hết. Cho tôi hỏi là nếu mẹ tôimuốn làm thủ tục để nhận phần thừa kế của mình và phần của 3 người dì tặng (mẹ tôimuốn bán một phần đất này) thì có cần dì thứ 6 ký tên chấp nhận hay không? Nếu khôngcần thì mẹ tôi phải làm thủ tục như thế nào? (Thanh Hương - Bình Định)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Những người thừa kế của bà bạn (mẹ bạn và bốn dì của bạn)đều bìnhđẳng về quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Việc khai nhậndi sản thừa kế là quyền sử dụng đất (cần công chứng)cần tất cả những người thừa kế phải có mặt để tiến hành thủ tục. Do vậy, mẹ bạn nên thuyết phục dì thứ 6của bạn tham gia việc khai nhận di sản thừa kế.
Bà bạn mất không để lại di chúc, bà có năm người con gái (trong đó có mẹ bạn) thì di sản thừa kế (thửa đất) được chia đều cho mẹ bạn và bốn người dì của bạn (hàng thừa kế thứ nhất). Điều 676 quy định cụ thể như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Khi đó, mẹbạn và những người thùa kếcần phải tiến hành các thủ tục sau đây:
(1) Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
- Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kếtheo pháp luật của bàbạn.
- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của bàbạn;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của những người thừa kế;…).
- Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau thời gianniêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế khác có thể tặng choquyền hưởng di sản cho mẹbạn để mẹbạn được hưởng phần thừa kế của mình và phần thừa kế các dì của bạn tặng cho.
(2)Thủ tục sang tên mẹbạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(theo Điều 79).
- Chủ thể tiến hành: Mẹbạn.
- Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.
- Hồ sơ:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/em bạn; giấy đăng ký kết hôn của chamẹ bạn …).
- Trình tự, thủ tục:
+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Trong trường hợp dì thứ 6của bạn không đồng ý tham gia khai nhận và phân chia di sản thừa kế thì mẹ bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia di sản thừa kế cho mẹ bạn và ba người dì của bạn. Phần thừa kế của người dì thứ 6có thể giao cho người quản lý di sản nếu dì thứ 6chưa muốn nhận di sản.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận