Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định chi tiết tại Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
Hỏi: Tôi đang định cư tại Liên bang Nga. Tôi muốn nhận con gái của anh trai tôi làm con nuôi và đưa cháu sang đó sống cùng. Cháu năm nay 5 tuổi, bố mẹ cháu đã đồng ý. Vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để nhận cháu làm con nuôi. Cảm ơn luật sư! (Bùi Xuân Hương)
Luật gia Phạm Thị Thanh Như - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin chị cung cấp, chị muốn nhận cháu ruột của mình làm con nuôi. Hiện tại, chị đang định cư tại Liên bang Nga, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì trường hợp của chị là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
“...5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài...”.
Căn cứ quy định tại Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi, thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi trong trường hợp của chị như sau:
Thứ nhất, hồ sơ nhận cháu ruột làm con nuôi
1. Hồ sơ của người nhận làm con nuôi
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được lập thành 02 bộ gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Trường hợp của chị là cô nhận cháu ruột làm con nuôi, tức nhận con nuôi đích danh; do đó, chị nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Con nuôi.
2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi chuẩn bị hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài thành 03 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
e) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
Nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Thứ hai, trình tự thực hiện thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi
Bước 1: Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;
Bước 2: Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 3: Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận