-->

Thủ tục đăng ký quyền thừa kế đất đai thực hiện như thế nào?

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật, hàng thừa kế được xá định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005

Hỏi: Ông, Bà nội tôi sinh được 3 người con, 1 gái, 2 trai, Bố tôi là con út. Ông nội tôi mất năm 1949, Bà nội tôi mất năm 2000, Anh trai bố tôi là liệt sỹ đã hy sinh tại chiến trường quảng Trị năm 1972 và chưa lập gia đình, Bố tôi đã mất năm 1996, nay chỉ còn 1 bác gái cả.Ông, bà nội tôi chết đi không để lại di chúc vì vậy mẹ tôi có được thừa kế tài sản là đất đai do ông bà tôi để lại không. Chị gái cả của bố tôi đã tự nguyện làm đơn nhường lại toàn bộ nhà cửa, đất đai của ông bà tôi cho mẹ tôi thì thủ tục để làm giấy tờ thừa kế như thế nào? (Nữ Anh - Thái Nguyên)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như bạn đã nêu trong tình huống thì ông bà của bạn không để lại di chúc, như vậy, di sản thừa kế ở đây sẽ được chia theo pháp luật theo quy định về thừa kế tại điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.

Theo quy định tại Điều 676 BLDS năm 2005 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, câu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hặc từ chối nhận di sản”.

Đối với tình huống này, vấn đề chia di sản phải được thực hiện như sau: khi ông nội của bạn mất không để lại di chúc, vì thế, số tài sản mà ông bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể trong trường hợp này là bà nội, bố và các bác của bạn. Như vậy, đến thời điểm ông nội bạn mất thì số tài sản của ông nội bạn được chia đều cho bà nội, bố và 2 bác của bạn. Tuy nhiên, đến năm 1996 thì bố của bạn mất, không để lại di chúc, vì thế theo pháp luật thì số tài sản của bố bạn hiện có (bao gồm cả phần di sản thừa kế từ ông nội bạn) sẽ được chia cho mẹ của bạn và các con của ông. Năm 2000 bà nội của bạn mất, không để lại di chúc, vì thế số di sản của bà nội bạn cũng sẽ được chia theo pháp luật, tức là được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là hai bác và bố của bạn. Tuy nhiên, do bác cả đã hi sinh nên toàn bộ tài sản của bà nội bạn sẽ thuộc về bác gái và bố của bạn. Do bố của bạn mất vào năm 1996, mất trước thời điểm mà bà nội bạn mất, nên theo quy định tại Điều677Thừa kế thế vị thì: “Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” Như vậy, thì phần di sản của bà nội bạn sẽ được chia thành 2 phần, 1 phần chia cho bác của bạn, phần còn lại chia cho bố của bạn, nhưng do bố của bạn đã mất trước thời điểm mà bà của bạn mất, nên những người con của bố bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị, tức là được hưởng phần thừa kế mà bà nội để lại cho bố của bạn. Còn mẹ của bạn, không thuộc diện thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 BLDS năm 2005 nên không được hưởng phần di sản do bà nội bạn để lại.

Như vậy, theo quy định trên thì mẹ của bạn không được hưởng di sản thừa kế từ ông bà nội của bạn, mà số tài sản của bà bạn sẽ được chia đôi, một phần cho bác của bạn, và phần còn lại là cho các con của bố bạn.

Nếu như bác của bạn làm đơn chuyển toàn bộ di sản thừa kế cho mẹ của bạn thì cần phải làm các thủ tục sau:

1. Đối với các tài sảnyêu cầu đăng ký quyền sở hữu thì khi người để lại di sản thừa kế chết thì những người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải thực hiện các thủ tục pháp lý để được xác lập quyền tài sản của mình. Tức là bác của bạn phải đăng ký quyền sở hữu đối với các di sản để xác lập quyền sở hữu tài sản của mình.

Những tài sản phải khai nhận thừa kế khi người để lại di sản chết bao gồm:

- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

- Quyền sở hữu phương tiện giao thông như ô tô, xe máy

- Tài khoản mở tại ngân hàng

- Cổ phiếu, trái phiếu có ghi danh

2. Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm

- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế

- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế

- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất

- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.

- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh)

- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương

- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp trên, để đảm bảo tính hợp pháp, bác của bạn nên tiến hành lập hồ sơ và làm thủ tục khai nhận di sản do bà của bạn để lại, sau đó mới làm đơn chuyển nhượng toàn bộ di sản đó cho mẹ của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.