Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất có thể cấp lại không? Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất như thế nào?
1. Cơ sở pháp lý: Điều 99 Luật Đất đai năm 2013;
2. Đối tượng thực hiện thủ tục: Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
3. Trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận: Trường hợp Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng;
4. Phương thức đăng ký: Bằng văn bản hoặc đăng ký điện tử
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Nếu địa phương nào đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thực hiện thủ tục tại Văn phòng đăng ký đó; Trường hợp địa phương nào chưa có Văn phòng đăng ký đất đai, thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ thực hiện ở Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương hoặc UBND cấp huyện.
6. Trình tự thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận:
Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Sau 30 ngày kể từ khi niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận mà không tìm lại được thì Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc kiểm tra trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy và cấp lại Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung.
Bước 4: Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét hồ sơ, ra Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc trang bổ sung của Giấy chứng nhận (đối với trường hợp mất trang bổ sung), đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận mới hoặc trang bổ sung mới.
Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương, tiến hành chỉnh lý, cập nhật, bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đất đai và có văn bản gửi các cơ quan liên quan; trả Giấy chứng nhận theo quy định.
7. Thành phần hồ sơ: (i) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu có sẵn; (ii) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó: (iii) Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của chủ sử dụng đất (bản sao); (iv) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có trích đo (bản gốc)Và một số tài liệu liên quan tùy trường hợp cụ thể.
8. Thời hạn giải quyết: Tùy từng địa phương mà có quy định khác về thời hạn giải quyết, tuy nhiên không quá 30 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai;
9. Kết quả: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc trang bổ sung Giấy chứng nhận đã bị mất, hư hỏng;
10. Lệ phí: (không bao gồm lệ phí trước bạ): Đối với đối tượng không được miễn Lệ phí cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: (i) Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): các phường thuộc quận, thị xã: 20.000 đồng/lần; khu vực khác: 10.000 đồng/lần. (ii) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: các phường thuộc quận, thị xã: 50.000 đồng/lần; khu vực khác: 25.000 đồng/lần. (iii) Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, số liệu hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ (đối với khu vực có bản đồ địa chính chính quy): các phường thuộc quận, thị xã: 15.000 đồng/văn bản; khu vực khác: 7.000 đồng/văn bản.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Việc mất Giấy chứng nhận đã được khai báo với UBND cấp xã nơi có đất và UBND cấp xã đã có thông báo về việc mất Giấy chứng nhận, được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã sau 30 ngày.
12. Tài liệu khách hàng cần cung cấp cho Công ty Luật TNHH Everest để thực hiện:
(i) Đối với trường hợp khách hàng đã thực hiện các thủ tục thông báo tại cơ quan địa phương và cần hỗ trợ trong thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai, khách hàng cần cung cấp cho nhân viên Công ty Luật Everest các tài liệu sau: (1) Bản sao công chứng/chứng thực giấy tờ thông tin cá nhân: CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước, Sổ hộ khẩu; (2) Xác nhận của cơ quan địa phương về việc thông báo, đăng tải thông tin mất Giấy chứng nhận, trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
(ii) Đối với trường hợp khách hàng chưa thực hiện bất cứ hoạt động gì tại cơ quan nhà nước, thì khách hàng chỉ cần cung cấp giấy tờ nhân thân: CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu; Nhân viên Công ty Luật Everest sẽ đại diện khách hàng thực hiện những hoạt động khác để hoàn tất trình tự thủ tục và giao tới khách hàng kết quả cuối cùng là Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận