Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Hỏi: Cha mẹ tôi chết để lại cho 4 chị em tôi 400m2 đất (đất khai hoang từ năm 1975, khu vực này đã quy hoạch nhà ở, tuy nhiên cha mẹ tôi chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).Năm 2012 chị tôi có xin chuyển đổi quyền sử dụng đất 200m2nơi khác đang canh tácthì Ủy ban lại cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất cho anh rể và chị tôi ngay trên đất của bố mẹ tôi để lại.Anh chị em tôi đã khiếu nại nhưng UBND huyện trả lời cấp thế là đúng. Xin hỏi: Nay anh chị em tôi khởi kiện vụ án hành chính có được không? có còn thời hiệu không? - Hoặc khởi kiện tranh chấp thừa kế yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận QSDĐ cấp cho anh chị tôi có được không? (Minh Hòa - Nam Định)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định tại Điều 159 Khoản 3 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
"3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:
a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm".
Theo như được biết, mảnh đất là do bố mẹ của bạn để lại và giờ học đã mất, nếu không có di chúc để lại, thì tất cả anh em bạn đều là hàng thừa kế theo pháp luật, và là đồng sở hữu mảnh đất đó. Như vậy, trường hợp này là tranh chấp về quyền sử dụng đất nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện, vì vậy khi thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện bất cứ khi nào.
Thứ hai, về việc hủy bỏ GCN QSDĐ:
Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
"Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện".
Như vậy, có thể thấy trong trường hợp này, khi cấp GCN QSDĐ thì tên của anh em bạn phải được ghi đầy đủ vào đó vàmỗi người được 1 bản.
"1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai".
Với trường hợp của bạn, việc chính quyền xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị gáibạn là không hợp lệ dokhông có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay tặng cho, di chúc của bố mẹ bạn để lại… Do đó, áp dụng điểm d khoản này thì Nhà nước có thể thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị gáibạn.
Trong trường hợp bạn yêu cầu chính quyền xã mà họ không tiến hành kiểm tra và thu hồi thì bạn có thể làm đơn khiếu nạilên Tòa án đểyêu cầu giải quyết vấn đề này theo Thủ tục tố tụng hành chính.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận