-->

Thời gian nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con;...

Hỏi: Tôi đóng BHXH từ 1/6/2015, khoảng 25/11/2015 tôi sẽ sinh (ngày dự sinh của bệnh viện). Công ty tôi trả lương vào ngày cuối tháng, như vậy tính đến ngày sinh là tôi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH (chỉ thiếu vài ngày). Đề nghị Luật sư tư vấn,tôi để đến đầu tháng 12/2015 mới nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản có được không? (khi đó đã đủ 6 tháng) (Lê Hiên - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 28Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."

Điều 14Nghị định số 152/2006/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

"1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội."

Tiết 1, Điểm II, mục B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXHxác địnhĐiều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP như sau:
"Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi"

Theo quy định của pháp luật anh/chị chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì anh/chị sẽ được hưởng chế độ thai sản. Anh/chị có lo lắng đến 25/11/2015 có thể sẽ sinh con và nghỉ việc thì chưa đủ 6 tháng và ngày nhận lương vào cuối tháng bạn không tham gia bảo hiểm xã hội tháng 6 được. Điều này anh/chị có thể yên tâm bởi trong tháng 6 bạn đã làm được 25 ngày mà số tiền trích ra đóng bảo hiểm xã hội chỉ là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Điều 92 Luật bảo hiểm xã hội. Kể cả công ty trả lương cho bạn vào cuối tháng thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trích 3% từ tiền lương của anh/chị đóng vào quỹ ốm đau, thai sản cho anh/chị vào tháng 6. Như vậy anh/chị sẽ tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Sau khi sinh con anh/chị mới làm hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản, hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

Điều 113 Luật bảo hiểm xã hội quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.