Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về thời điểm mở thừa kế? Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thửa kế?
Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.
Theo quy định trên, chúng ta hiểu là có 2 trường hợp mà một người được xác định chết là: Chết về mặt sinh học (chết trên thực tế) và chết về mặt pháp lý (qua tuyên bố chết của Tòa án có thẩm quyền).
Đối với trường hợp chết về mặt sinh học, sau khi người thân có thông báo đến cơ quan hộ tịch tại địa phương, sẽ được hướng dẫn làm thủ tục khai tử và cấp giấy chứng tử. Thời điểm chết được ghi nhận trên giấy chứng tử hoặc văn bản tương đương giấy chứng tử là căn cứ để xác định thời điểm chết, thậm chí có thể chính xác đến giờ, phút.
Đối với trường hợp chết về mặt pháp lý - tức bằng tuyên bố chết của tòa án có thẩm quyền
Tòa án tuyên bố một người chết trong các trường hợp sau:
- Một người đã bị tuyên mất tích bởi tòa án có thẩm quyền, quyết định của tòa án đã có hiệu lực được 03 năm mà vẫn không có tin tức nào xác thực là người đó còn sống thì dựa trên yêu cầu của người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Tòa án tuyên bố chết đối với người đó;
- Một người đã biệt tích trong chiến tranh, sau 05 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, tòa án tuyên bố chết;
- Một người bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn, thảm họa, thiên tai đó chấm dứt, không có thông tin về việc họ còn sống;
- Một người biệt tích 05 năm liền trở lên, không có tin tức xác thực còn sống, thì Tòa có thể tuyên bố chết đối với người này.
Ngày chết được Tòa án xác định tùy từng trường hợp nhất định. Thời điểm mở thừa kế trong các trường hợp này được xác định là ngày chết theo quyết định của Tòa án.
Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế
Việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền lợi, nghĩa vụ của người thừa kế cũng như các chủ thể liên quan như sau:
1. Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian để xác định người thừa kế của người chết
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, "người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế"- Điều 613.
2. Xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc (nếu người chết có để lại di chúc).
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”- khoản 1 Điều 643. Vì vậy việc xác định thời điểm mở thừa kế chính là xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc và xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
3. Xác định khối di sản của người chết để lại
Tại thời điểm mở thừa kế, có thể phần di sản được để lại không giống như trong di chúc để lại (trường hợp có di chúc) do tài sản bao gồm động sản và bất động sản - khoản 2 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo thời gian, tài sản có thể phát sinh hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận... vì vậy tài sản của người chết để lại nếu là những tài sản có khả năng sinh ra hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận thì thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm quan trọng để xác định di sản của người chết để lại gồm những gì, những tài sản có thể được phân chia cho những người thừa kế.
4. Xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại của những người thừa kế
Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
Vì vậy, xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Theo nguyên tắc, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thời điểm một người chết, tài sản của họ được gọi là di sản - tài sản thừa kế, và phát sinh yêu cầu xác định khối di sản họ để lại, đồng thời phát sinh quan hệ giữa người quản lý di sản và người thừa kế.
Trường hợp có di chúc và di chúc có chỉ định người quản lý di sản thì từ thời điểm người có tài sản chết, phát sinh quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản.
Trường hợp không có di chúc, người quản lý di sản sẽ được xác định bằng những cách sau:
- Theo thỏa thuận của những người thừa kế;
- Trường hợp những người thừa kế không có thỏa thuận thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản là người quản lý di sản cho tới khi phân chia di sản thừa kế;
- Trường hợp không có người quản lý di sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ là người quản lý di sản;
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu thừa kế được xác định như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
7. Xác định luật áp dụng
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định văn bản pháp luật sẽ được áp dụng để giải quyết các yêu cầu, tranh chấp liên quan đến thừa kế - xác định luật nội dung để giải quyết các vụ việc dân sự - thừa kế.
Khuyến nghị:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].
Bình luận