Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Hỏi: Tôi và bạn gái dự định kết hôn. Lương hàng tháng của tôi là 30 triệu đồng, còn của cô ấy là 15 triệu đồng. Chúng tôi đều có xu hướng sống rất độc lập, nên có thỏa thuận với nhau trước khi kết hôn là: hàng tháng mỗi người sẽ góp một phần tiền lương làm phí sinh hoạt chung. Số tiền còn lại và tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc của người đó. Nếu chúng tôi lập thành văn bản thỏa thuận này, pháp luật có công nhận không? (Nguyễn Hải Triều - Hải Dương)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198
Luật gia Nguyễn Tùng Hoa - Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:
Luật HN&GĐ quy định như sau:
“1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này” (khoản 1 Điều 28).
“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn” (Điều 47).
“1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm: a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; d) Nội dung khác có liên quan.” (khoản 1 Điều 48).
Căn cứ các quy định nêu trên, anh chị có thể lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận để xác định tài sản chung và tài sản riêng của mỗi người, nhưng phải lập trước khi kết hôn bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Trong đó, nội dung của văn bản thỏa thuận phải tuân thủ theo khoản 1 Điều 48 Luật HN&GĐ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận