-->

Theo luật mới, hành vi ngoại tình bị xử phạt thế nào?

Ngoại tình đề cập đến việc một người đã kết hôn có hành vi tình dục với người khác không phải là người phối ngẫu của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.

Hỏi: Tôi được biết theo luật hình sự mới quy định ngoại tình cũng có thể bị phạt tù. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp như thế nào thì hành vi ngoại tình bị đi tù? Mức phạt tù cao nhất là bao nhiêu năm? (Nguyễn Bách - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Ngoại tình đề cập đến việc một người đã kết hônhành vi tình dục với người khác không phải là người phối ngẫu (vợ, hoặc chồng) của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.

Hành vi ngoại tình, nhìn chung không chỉ là hành vi trái đạo đức, mà còn được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, tùy từng mức độ vi phạm người có hành vi ngoại tình có thể có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, thậm chí không bị xử phạt (hành vi nguy hiểm không đáng kể).

Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự) quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

“1- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Theo quy định của pháp luật hình sự (nêu trên), hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi đó dẫn đến các hậu quả sau: (i) làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc người thực hiện hành vi này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; (ii) đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Mức phạt tù cao nhất đối với tội này là 03 năm. Tuy nhiên, tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã từng quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (Điều 147).

Đối với trường hợp người có hành vi ngoại tình nhưng hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo quy định của Điều 182 Bộ luật hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013, cụ thể: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: (a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; (b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; (c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ...”.

Ngoài những trường hợp kể trên ra, hành vi ngoại tình khác, mặc dù bị xác định là trái đạo đức, trái pháp luật, nhưng không bị áp dụng chế tài (ví dụ hành vi "tình một đêm", sau đó chấm dứt quan hệ).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.