Theo điểm b, khoản 1, điều 172, luật Doanh nghiệp năm 2014 thì thành viên hợp danh có nghĩa vụ phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thành viên của công ty hợp danh cũng có những hạn chế nhất định, tại khoản 3 Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ti hợp danh”.
Nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Theo quy định tại khoản 2, điều 176, luật Doanh nghiệp năm 2014 thìthành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
-Tiến hành quản lí và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ti;
-Tiến hành quản lí và hoạt động kinh doanh của công ti theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ti và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ti thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
-Không được sử dụng tài sản của công ti để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Hoàn trả cho công ti số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ti trong trường hợp nhân danh công ti, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ti mà không đem nộp cho công ti;
-Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ti nếu tài sản của công ti không đủ để trang trải số nợ của công ti;
-Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ti hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ti trong trường hợp công ti kinh doanh bị lỗ. Tương tự như khi chia lợi nhuận, việc chịu lỗ của thành viên hợp danh công ti hợp danh cũng trên cơ sở phần vốn góp của thành viên giống như thành viên công ti TNHH hay cổ đông CTCP. Tuy nhiên, Luật cũng cho phép các thành viên được thoả thuận cách chịu rủi ro khác và ghi vào Điều lệ công ti;
- Định kì hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ti; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
-Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ti.
Các hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có các hạn chế như sau:
Thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hoặc thành viên hợp danh của công ti hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Điều này khá mâu thuẫn với quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ti hợp danh” tại khoản 3 Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Đây là quy định mới bổ sung vào Luật Doanh nghiệp năm 2014, nhưng việc bổ sung này sẽ dẫn đến việc áp dụng Luật khó khăn hơn;
-Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành,nghề kinh doanh của công ti đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
-Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ti cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Điều này thể hiện sự ràng buộc giữa các thành viên hợp danh trong công ti là chặt chẽ, khiến việc rút lại phần vốn đã góp của thành viên hợp danh khó khăn khi có một hoặc một số thành viên hợp danh không đồng ý. Nếu điều này xảy ra, việc thành viên hợp danh đã góp vốn muốn lấy lại phần vốn đã góp, trên cơ sở đó làm mất đi tư cách thành viên hợp danh của mình là không thể xảy ra, cho dù thành viên vì một lí do nào đó đã không muốn trở thành thành viên công ti nữa;
Tóm lại, thành viên hợp danh bị hạn chế một số quyền mà thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần không bị áp dụng. Điều này xuất phát từ sự liên kết chặt chẽ về nhân thân của thành viên hợp danh - loại hình đặc trưng của công ti đối nhân; nhưng cũng vì vậy mà không phải nhà kinh doanh nào cũng mong muốn trở thành thành viên hợp danh của công ti hợp danh.
Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thu Trang - Công ty Luật TNHH Everest
- Giới thiệu về Công ty Luật TNHH Everest
- Dịch vụ pháp lý thường xuyên dành cho doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest
- Hoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].
Bình luận