-->

Tài sản góp vốn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Việc góp vốn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.

Khi doanh nghiệp nhận góp vốn bằng tài sảnphương tiện cơ giới đường bộ, hai bên phải lập Hợp đồng góp vốn, định giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Khi thành lập công ty, mỗi cổ đông sáng lập đều phải thực hiện việc góp vốn ban đầu, có thể bằng nhiều hình thức, loại tài sản khác nhau. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc góp vốn vào doanh nghiệp như sau:"Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam" (khoản 1 Điều 35).

Trường hợp doanh nghiệp nhận góp vốn bằng tài sản là phương tiện cơ giới đường bộ, hai bên phải lập Hợp đồng góp vốn, định giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.

Một số điểm cần lưu ý khi tài sản góp vốn là phương tiện cơ giới đường bộ:

Thứ nhất, về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là phương tiện cơ giới đường bộ.

"1- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: (a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ" (Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

Thứ hai, về việc định giá tài sản góp vốnlà phương tiện cơ giới đường bộ.

"1- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. 2- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế." (Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2014)

Thứ ba, về chứng từ hợp lệ đối với tài sản góp vốnlà phương tiện cơ giới đường bộ.

(i) Đối với người góp vốn là tổ chức, cá nhân không kinh doanh: biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. (ii) Đối với người góp vốn là tổ chức, cá nhân kinh doanh: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Ngay sau khi có Hợp đồng góp vốn, người góp vốn phải thông báo về việc góp vốn vào doanh nghiệp bằng xe cơ giới đường bộ bằng Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được miễn lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục sang tên xe cơ giới đường bộ, doanh nghiệp nhận góp vốn phải kê khai lệ phí trước bạ để được cơ quan thuế xác nhận thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Hợp đồng góp vốn, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục sang tên xe theo quy định của pháp luật.

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], hoặc [email protected].
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.