Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Hỏi: Hiện tại, gia đình tôi đang hoàn tất thù tục định cư ở nước ngoài. Do vậy, có một số câu hỏi liên quan đến cá nhân, tài sản hiện đang sở hữu. Đề nghị luật sư tư vấn: Cá nhân bản thân định cư ở nước ngoài theo diện bảo lãnh thì Quốc tịch Việt Nam của bản thân có được bảo lưu không? Những tài sản hiện đang đứng tên chủ sở hữu có bị ảnh hưởng gì theo các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến đất đai không? ( Hoài Anh - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thị Hoa - tổ tư vấn pháp luật dân sự công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về vấn đề quốc tịch. Căn cứ Điều 45 Bộ luật dân sự 2005, quy định về quyền đối với quốc tịch:
"Cá nhân có quyền có quốc tịch.Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch."
Tại Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam 2014, thì căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm các trường hợp sau:
- Được thôi quốc tịch Việt Nam.
- Bị tước quốc tịch Việt Nam.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
- Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, không có quy định nào về việc người Việt Nam khi sang định cư ở nước ngoài sẽ đương nhiên mất quốc tịch Việt Nam nên anh (chị) vẫn có thể giữ quốc tịch Việt Nam khi sang định cư ở nước ngoài.
Thứ hai, những tài sản hiện đang đứng tên chủ sở hữu có bị ảnh hưởng theo các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến đất đai. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy ddihj về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
"1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170g cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để tcủa Luật này;b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặnhừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng".
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở : "1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này."
Trường hợp của anh (chị), theo quy định trên thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu thuộc đổi tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì vẫn có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và có các quyền và nghĩa chung quy định tại Điều 166, Điêu 170 và các quyền tại điểm b, c, d tại khoản 2 Điều 186 của Luật đất đai 2013. Áp dụng vào trường hợp của anh (chị), tài sản hiện thuộc quyền sở hữu của anh (chị) sẽ trở thành tài sản thuộc sở hữu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đồng nghĩa với việc anh (chị) được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 186 nói trên. Trong thời gian sinh sống ở nước ngoài, theo quy định anh (chị) có thể cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận