-->

Tài sản chung vợ chồng có phải chia cho con, bố mẹ hai bên không?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng

Hỏi: Năm nay tôi 32 tuổi. Tôi đã có gia đình 4 năm và có 1 con trai 2 tuổi, trong thời gian trên vợ chồng tôi có tiết kiệm được một số tài sản.Theo tôi hiểu đó gọi là tài sản chung, chúng tôi không có tài sản riêng trước hôn nhân. Vậy cho tôi hỏi, về phần tài sản chung này (tài sản của 2 vợ chồng sau khi kết hôn) theo quy định của pháp luật thì ai sẽ có quyền thừa hưởng cùng với vợ chồng tôi? (Con? Bố mẹ 2 bên?....) (Vân Trang - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

- Thứ nhất, quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

- Thứ hai, về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung

Tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Về việc thừa hưởng tài sản chung của vợ chồng

Pháp luật không có quy định cụ thể về vấn đề ai có quyền thừa hưởng tài sản chung cùng với vợ chồng mà vấn đề này sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận.

Do đó, hai vợ chồng bạn thỏa thuận ai sẽ thừa hưởng tài sản chung cùng với vợ chồng bạn thì người đó sẽ có quyền thừa hưởng tài sản chung đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.