Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu công ty tôi đang sử dụng 03 lao động nước ngoài làm việc, nhưng đến nay vẫn chưa làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Nhờ luật sư tư vấn, chúng tôi có bị xử phạt không, mức phạt nếu như thế nào ? (Vũ Hải - Hải Dương)
Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn Pháp luật Lao động của Công ty Luật TNHH
Everest - trả lời:
Khoản 3 Điều 171 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau: “Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
Khoản 2 Điều 22 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như sau: “Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây: a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng khi sử dụng từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi sử dụng từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi sử dụng từ 21 người trở lên”.
Như vậy, trừ trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc lao động nước ngoài sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn, nếu công ty anh (chị) sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì sẽ bị xử lý hành chính, mức phạt thấp nhất là 30 triệu đồng, cao nhất tới 75 triệu đồng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận