Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì sổ đăng ký thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sẽ cần phải có con dấu của công ty và ngoài ra sổ đăng ký thành viên cũngcần phải đáp ứng các nội dung theo quy định tại điều 49 Luật doanh nghiệp
Hỏi: Sổ đăng ký thành viên công ty TNHH có cần đóng dấu của công ty không ?(Thu Thủy - Hải Phòng)
Điều 49 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về sổ đăng ký thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Những điều cần lưu ý:Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì sổ đăng ký thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sẽ cần phải có con dấu của công ty và ngoài ra sổ đăng ký thành viên cũngcần phải đáp ứng các nội dung theo quy định tại điều 49 Luật doanh nghiệp ở trên
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận