Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009 thì bị xử lý hình sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đình Hồng - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ vào thông tin anh (chị) cung cấp, chúng tôi thấy thấy rằng chưa đầy đủ và rõ ràng nên không thể tư vấn hướng chính xác nhất cho anh (chị) về việc những đối tượng trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đến đâu.Tuy nhiên, đối với hành vi cố ý gây thương tích của những đối tượng trên sẽ có hai trường hợp xảy ra:
+Trường hợp 1: Việc chồng chị bị thương, khi giám định sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên, những người đó có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009 (BLHS). Đồng thời, căn cứ vào tỉ lệ thương tích mà áp dụng các điều khoản khác nhau tại Điều 104 BLHS. Cụ thể: “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác: 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.
+Trường hợp 2, khi giám định y khoa tỷ lệ thương tật dưới 11% thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, đối với tài sản bị hư hại (máy tính bị hỏng...) cần xác định xem giá trị tài sản là bao nhiêu và hành vi gây thiệt hại ở đây là lỗi cố ý hay vô ý.
+Trường hợp, do lỗi vô ý trong quá trình xô xát thì phải bồi thường theo pháp luật dân sự. Cụ thể Điều 608 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm: 1. Tài sản bị mất; 2. Tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; 3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản; 4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại”.
+Trường hợp, xác định được hành vi ở đây là cố ý làm hư hỏng tài sản thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 143 BLHS và yêu cầu được bồi thường thiệt hại.
“Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản: 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận