Sau khi giải thể, tài sản công ty được thanh toán như thế nào?

Doanh nghiệp (B) đã giải thể thì số tiền phải thanh toán còn lại sau quyết toán thì có thể chuyển vào tài khoản khác (Bên B uỷ quyền cho bạn). Như vậy có được không?

Hỏi:1. Doanh nghiệp (B) đã giải thể thì số tiền phải thanh toán còn lại sau quyết toán thì có thể chuyển vào tài khoản khác (Bên B uỷ quyền cho bạn). Như vậy có được không?

2. Vừa rồi Tổng công ty uỷ quyền cho chi nhánh công ty ký hợp đồng đã có giấy uỷ quyền của công ty, Vậy trong hợp đồng phải thể hiện những tiêu chí rằng buộc ntn? Khi ký HĐ có cần cả Tổng công ty và chi nhánh công ty ký không? (Triệu Bích - Quảng Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Về tài sản sau quyết toán khi công ty giải thể:

Theo Khoản 4, điều 158, có quy định về tài sản khi giải thể:

"Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty".

Trong câu hỏi này bạn không ghi rõ doanh nghiệp B này là loại DN gì? Nếu là DN Tư nhân thì chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền định đoạt phần tài sản đó, vậy nên vấn đề chuyển vào tài khoản thuộc về ý chí của chủ sở hữu. Nếu DN mà bạn nói là Công ty cổ phần, thì phần tài sản đó đương nhiên thuộc về các cổ đông. Việc chuyển vào tài khoản nào đó yêu cầu phải có sự đồng ý của tất cả các cổ đông.

2. Tổng công ty ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng:

Căn cứ khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

Như vậy nếu người đại diện pháp luật của chi nhánh thoả mãn các điều kiện nêu trên thì có thể uỷ quyền để ký đơn đề xuất, các hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên việc uỷ quyền phải được lập thành hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Dân sự “Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định”. Ở đây tổng công ty và chi nhánh đã có giấy ủy quyền, phải xem xét thẩm quyền ủy quyền và hiệu lực của giấy ủy quyền.

Việc uỷ quyền cũng có thể được quy định trong Điều lệ Doanh nghiệp để xem xét thêm về hiệu lực của việc uỷ quyền này.

Về địa vị pháp lý của chữ ký người đại diện theo ủy quyền:

+ Khoản 3, Điều 86, Bộ luật Dân sự quy định:

“Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự”;

+ Khoản 2, Điều 37, Luật Doanh nghiệp quy định:

“Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền”.

+ Theo Khoản 3 và 4, Điều 92, Bộ luật Dân sự:

“Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền… Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền”.

Chế định về ủy quyền trong pháp luật là thống nhất, theo đó, bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền. Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, lý do tồn tại và cơ chế hoạt động theo ủy quyền của chi nhánh đáp ứng hỗ trợ nhiều hoạt động của tổng công ty. Vậy nên trong một số trường hợp, chi nhánh có thể đại diện cho tổng công ty ký kết các hợp đồng. Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật của DN và Giám đốc chi nhánh (người được ủy quyền) phải liên đới chịu trách nhiệm khi có các tranh chấp phát sinh trong hợp đồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.