-->

Sa thải nhân viên do không đủ sản lượng, có được không?

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

Hỏi: Vừa qua vào ngày 23/10/2016 công ty có mời chúng tôi đến gặp để thông báo chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do: Sản lượng thấp. Trong hợp đồng lao động giao kết là: Người lao động làm đạt dưới mức trung bình thi công ty có quyền chấm dứt hợp đồng; Nhưng chúng tôi làm sản lượng đạt trên 70%. Trong trường hợp này nếu công ty chấm dứt hợp đồng với chúng tôi thì chúng tôi được hưởng quyền lợi gì? Và chúng tôi phải làm gì để được hưởng quyền lợi đó nếu công đoàn công ty không bảo vệ quyền lợi cho chúng tôi? (Thu Hương - Hà Nam)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động….”

Căn cứ theo quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và công ty đã có sự thỏa thuận trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng nếu không đạt được sản lượng theo thỏa thuận. Do vậy, đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, phía công ty sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động.

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc:1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Trong trường hợp Công ty không thực nghĩa vụ của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn có thể khiếu nại đến Sở Lao động - Thương binh và xã hội để được can thiệp và giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.