-->

Quyền thừa kế tài sản khi không có di chúc?

Nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật

Hỏi: Gia đình nhà anh họ bên nội của tôi có 4 người: bố ( bác của tôi), mẹ (bác dâu) và 2 con. Hiện nay bác trai đã mất, chỉ còn bác gái và 2 con nhỏ. Bà nội tôi mất cũng đã lâu, hiện chỉ còn lại ông nội tôi. Bác tôi mất có để lại 1 khoản tiền ở 1 sổ tiết kiệm trong ngân hàng nhưng không có di chúc. Hiện nay bác gái muốn giải quyết quyền thừa kế của số tiền này để có tiền cho 2 con ăn học.Tôi được biết rằng, theo luật thừa kế tải sản, hàng thừa kế thứ nhất gồm: ông nội tôi, bác gái, 2 cháu nhỏ và mỗi người sẽ được hưởng 1/4 số tiền kia. Thế nhưng do mâu thuẫn hiểu nhầm mà ông nội tôi không muốn giải quyết số tiền kia. Liệu có cách nào để 3 mẹ con bác gái được hưởng 3/4 số tiền thừa kế mà không cần đến chữ ký của ông nội tôi không?(Trần Ánh Vân - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 676 Bộ luật Dân sựquy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Cả ông nội, bác dâu và 2 cháu của bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên mọi người sẽ đượchưởng phần di sản bằng nhau, nghĩa là mọi người sẽ được hưởng 1/4 tài sản.Trong trường hợp những người thừa kế theo pháp luật không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, đương sựcó thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận huyện nơi người ông đó cư trư làm việcchia thừa kế để yêu cầu phân chia di sản, xác nhận quyền thừa kế đối với di sản theo khoản 1 Điều 645, Bộ luật dân sự 2005.

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung):

"Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản."

Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP:

"4. Trong vụ án về hôn nhân và gia đình, thừa kế tài sản,... mà có tranh chấp về bất động sản thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định tạiđiểm a, b khoản 1 Điều 35 của BLTTDS."

Lưu ýthời hiệu khởi kiện về thừa kế:“Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình, hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.Trong khoảng thời gian này, những người được hưởng thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản, xác nhận quyền thừa kế đối với di sản.Hết thời hạn này, người được thừa kế không có quyền khởi kiện nữa (Theo Khoản 1, Điều 159, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật Tố tụng Dân sự 2011).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm