Trong thời gian thử việc, người lao động có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không cần báo trước? Một số quy định về thử việc, thời gian thử việc, kết thúc việc thử việc, trách nhiệm của người sử dụng lao động...
Hỏi: Tôi xin nghỉ việc trong thời gian thử việc vì cửa hàng yêu cầu làm thêm quá nhiều mà trong hợp đồng thử việc không quy định về việc đó. Nhưng khi làm đơn xin nghỉ thì chủ cửa hàng không đồng ý và nói sẽ không trả tiền lương trong thời gian thử việc với lý do phải báo trước 15 ngày. Vậy chủ cửa hàng nói vậy có đúng không thưa luật sư? (Tài - Long An)
Luật gia Mai Hoàng Hải - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Vấn đề thử việc
Được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 26 Luật lao động 2012:
"Điều 26. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
- Về thời gian thử việc
Được quy định tại Điều 27, Luật lao động 2012:
"Điều 27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác."
- Kết thúc thời gian thử việc
Quy định tại Điều 29, Luật lao động 2012:
"Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận."
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Sau khi chấm dứt hợp đồng người sử dụng lao động có trách nhiệm với người lao động. Cụ thể được quy định tại Điều 47, Luật lao động 2012:
"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."
Trong trường hợp của Anh/Chị đã thực hiện thử việc,Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận (Căn cứ Khoản 2, Điều 29, Luật lao động 2012). Do đó Anh/Chị hoàn toàn có thể nghỉ việc mà không cần báo trước.
Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương theo quy định tại Điều 47, Luật lao động 2012.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận