Hiện nay chưa có quy định pháp luật nào quy định trường hợp sau khi công ty A nhận góp vốn căn nhà trên là vốn góp thì chỉ được sở hữu 50 năm thôi. Việc chuyển nhượng căn nhà riêng trên góp vào công ty A được coi là một dạng tài sản góp vốn.
Hỏi: Anh của em là Giám đốc Công Ty TNHH A, trước đây có nhà riêng cho Công ty A này thuê. Nay muốn chuyển nhượng căn nhà riêng trên góp vào Công ty A, em có đi hỏi người bạn về điều này thì họ nói : sau khi Công ty A đó được căn nhà trên là vốn góp thì chỉ "được sở hữu 50 năm thôi". Em không hiểu, Xin Luật sư tư vấn giúp quy định về quyền sở hữu khi góp vốn bằng tài sản vào công ty thế nào? (Đỗ Nga - Bắc Ninh)
Bước 1:Xác định loại tài sản vốn góp
- Tiền Việt Nam.
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
- Giá trị quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật…
Việc góp vốn bằng tài sản phải có xác nhận bằng biên bản.
Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất, người góp vốn còn phải:
- Là người có quyền sở hữu và sử dụng đất hợp pháp.
- Trước khi góp vốn vào công ty, phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu/sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phải chịu lệ phí trước bạ.
Bước 2: Định giá tài sản góp vốn
- Tất cả các thành viên sáng lập có quyền tự định giá, định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc theo một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.
- Khi có thành viên mới góp vốn hoặc khi có yêu cầu định giá lại tài sản góp vốn, người định giá phải là Hội đồng thành viên.
- Nếu định giá cao hơn so với giá thực tế tại thời điểm góp vốn, người góp vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã được định giá. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.
Bước 3:Cấp giấy chứng nhận góp vốn
- Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận