Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với thương nhân có hành vi: Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo...
Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn về thủ tục tổ chức chương trình khuyến mại, chế tài đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức chương trình khuyến mại.
Trường hợp cụ thể tôi đề nghị tư vấn như sau: Công ty chúng tôi đang tổ chức chương trình khuyến mãi tại đại lý phân bón (công ty mua bán phân bón nhập khẩu). Chúng tôi chưa làm hồ sơ đăng ký với Sở Công thương, bởi chưa hiểu rõ quy định về hồ sơ, thủ tục trình tự như thế nào. Tuy nhiên, để kịp chương trình, chúng tôi vẫn treo băng rôn, phướn hình ảnh khuyến mại. Đầu tuần qua, đội quản lý thị trường đã lập biên bản, mời đến đến làm việc. Họ yêu cầu chúng tôi khi làm việc phải xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ thông báo chương trình khuyến mại. Thế nhưng, đến nay hồ sơ đăng ký khuyến mại, chúng tôi vẫn chưa làm xong. Đề nghị Luật sư tư vấn, chúng tôi cần giải trình thế nào với cơ quan quản lý thị trường? Nếu không có hồ sơ, công ty chúng tôi bị xử phạt thế nào? (Kim Tiền - Tiền Giang)
Luật sư Nguyễn Minh Hải - Trưởng phòng Tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan tới câu hỏi chúng tôi có một số ý kiến pháp lý sơ bộ như sau:
- Về các hình thức khuyến mại, quy định tại Mục 2 của Chương 2, gồm: (1) Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền (Điều 7); (2) Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Điều 8); (3) Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó (Điều 9); (4) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ (Điều 10); (5) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (Điều 11); (6) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi (Điều 12); (7) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên (Điều 13); (8) Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác (Điều 14).
- Về việc thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại:
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm: (a) Tên chương trình khuyến mại; (b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại; (c) Hình thức khuyến mại; (d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; (đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại; (e) Khách hàng của chương trình khuyến mại; (g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
3. Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố quy định tại Điều 11 Nghị định này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm: (a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng; (b) Thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại" (Điều 15).
- Ngoài ra, Nghị định còn quy định còn quy định về: (1) Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi (Điều 16); (2) Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác - là các chương trình khuyến mại ngoài các hình thức quy định tại Mục 2 Chương 2 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP - chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại (Điều 17).
Trong thư, anh (chị) chưa nêu rõ, Công ty sử dụng hình thức tổ chức thực hiện khuyến mại nào. Vậy, trong phạm vi tư vấn này, chúng tôi giả thiết, Công ty đã tổ chức thực hiện khuyến mại theo các hình thức nêu tại Mục 2 của Chương 2 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP (liệt kê ở trên), nghĩa là các hình thức tổ chức thực hiện khuyến mại thông thường. Trương hợp này, Công ty cần thực hiện các thủ tục thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại (Điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP viện dẫn ở trên).
Thứ hai, về chế tài đối với tổ chức vi phạm quy định về thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại.
Trường hợp không thông báo trong thời gian luật định (Điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP viện dẫn ở trên), Công ty có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: "Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:... c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, đăng ký không trung thực" (điểm c khoản 3 Điều 48).
Vậy, trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mà Công ty không thể xuất trình được một trong các giấy tờ chứng minh là đã đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại và đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý hoặc là đã tiến hành gửi hồ sơ thông báo với cơ quan có thẩm quyền trước khi tổ chức chương trình khuyến mại thì Công ty sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, mức phạt sẽ là 25.000.000 đồng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận