-->

Quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể

Trung tâm của mọi cuộc thương lượng tập thể là những thoả thuận về các vấn đề trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động,…

Căn cứ pháp luật

Bộ luật lao động năm 2012 (BLLĐ năm 2012):

Điều 73. Thỏa ước lao động tập thể

“1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.

2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.”

Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Điều 74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể

“1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.

2. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và:

a) Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;

b) Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;

c) Đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ.

3. Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết.”

Điều 75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước

“Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:

1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể khác.”

Điều 76. Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể

“Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết.”

Điều 78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu

“1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.

2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;

b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;

c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.”

Nội dung của thoả ước lao động tập thể

Trung tâm của mọi cuộc thương lượng tập thể là những thoả thuận về các vấn đề trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động,…và đồng thời đó cũng là nội dung chính của thoả ước lao động tập thể. Theo Điều 73 BLLĐ thì nội dung của thoả ước lao động tập thể là các vấn đề về điều kiện lao động mà tập thể lao động và NSDLĐ đã đạt được thông qua thoả ước lao động tập thể. Các nội dung mà các bên tiến hành thương lượng tập thể gồm: tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; bảo đảm việc làm cho NLĐ; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, thực hiện nội quy lao động; nội dung khác mà hai bên quan tâm.

Kí kết thoả ước lao động tập thể

Chủ thể ký kết thoả ước

Thoả ước lao động được kí kết trên cơ sở những thoả thuận mà các bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Chủ thể ký kết thoả ước lao động sẽ là đại diện tập thể người lao động và bên NSDLĐ sẽ là NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ. Cụ thể đối với thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp, chủ thể kí kết bên NLĐ là đại diện tập thể lao động tại cơ sở, bên NSDLĐ là NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ. Còn đối với thoả ước lao động tập thể ngành, đại diện kí kết thoả ước lao động tập thể ngành bên tập thể lao động là Chủ tịch Công đoàn ngành, bên NSDLĐ là đại diện của tổ chức đại diện NSDLĐ đã tham gia thương lượng tập thể ngành.

Quá trình kí kết thoả ước

Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành; đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ. Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể khác.

Hiệu lực của thoả ước lao động tập thể

Căn cứ Điều 76 BLLĐ năm 2012: Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết.

Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.

Căn cứ Điều 78 BLLĐ năm 2012: Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây (i) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật; (ii) Người ký kết không đúng thẩm quyền; (iii) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.

Luật sư có thể cung cấp những dịch vụ pháp lý về lao động nào?

Hợp đồng lao động: Tư vấn các vấn đề pháp lý đối với Hợp đồng lao động và các hợp đồng liên quan khác. Soạn thảo hợp đồng lao động nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của các bên;

Nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể: Tư vấn, xây dựng, đưa ra giải pháp và soạn thảo, đăng ký thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động phù hợp với hoạt động kinh doanh, mô hình sản xuất của doanh nghiệp;

Xử lý kỉ luật: Tư vấn về điều kiện, quy trình xử lý kỷ luật người lao động, đánh giá tính hợp pháp của quyết định xử lý kỷ luật lao động, về tiền bồi thường, trợ cấp thôi việc, mất việc, thất nghiệp và các trợ cấp có liên quan khác, đại diện cho doanh nghiệp đám phán các vấn đề về thủ tục xử lý kỉ luật;

Giải quyết tranh chấp lao động: Hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp lao động, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của khách hàng, đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đại diện cho doanh nghiệp/người lao động tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp lao động;

Công đoàn: Tư vấn và hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý đối với quy chế và quá trình hoạt động của công đoàn, cập nhật các văn bản pháp luật và các chính sách mới liên quan đến chính sách, kinh phí công đoàn…;

Bảo hiểm xã hội: Tư vấn, rà soát, đăng kí, kê khai và đưa ra các giải pháp về các vấn đề pháp lý đối với các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… và nghĩa vụ của doanh nghiệp, người lao động trong công tác bảo hiểm. Soạn thảo, hoàn thiện và đăng kí thang lương, bảng lương cho doanh nghiệp;

Tuyển dụng, đào tạo, học nghề: Tư vấn, rà soát và đưa ra các giải pháp về các vấn đề pháp lý đối với quy trình tuyển dụng nhân sự, đào tạo, học nghề; cập nhật các văn bản pháp luật và các chính sách mới liên quan dạy nghề, học nghề;

Hoàn thiện và cung cấp các biểu mẫu: Các hợp đồng và các quyết định ban hành,…

Bài viết thực hiện bởi: Luật gia Phạm Huy Tuấn - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, E-mail:[email protected].