Hợp đồng mua bán đất được thiết lập từ năm 1999. Tại thời điểm này do luật đất đai 1993 điều chỉnh. Hợp đồng mua bán đất mà không có công chứng chứng thực được coi là hợp pháp.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
- Căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều 100 Luật đất đai 2013 thì: “2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”.
Trường hợp của anh (chị) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Kể từ ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thì bắt buộc các hợp đồng liên quan đến đất đai phải được công chứng chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
- Căn cứ vào quy định tại khoản 1 điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ- CP thì: "1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật".
Hợp đồng mua bán đất của anh (chị) được thiết lập từ năm 1999. Tại thời điểm này do luật đất đai 1993 điều chỉnh. Hợp đồng mua bán đất mà không có công chứng chứng thực được coi là hợp pháp. Như vậy, gia đình anh (chị) có các quyền và nghĩa vụ đối với mảnh đất đó, còn việc làm từ phía gia đình kia trái với quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận