Việc phân chia tài sản sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật dựa trên cơ sở là sự thỏa thuận của các bên.
Hỏi: Sau khi kết hôn chi em với anh rể ra ở riêng, cha chồng chị em có cho 2 vợ chồng 3000 m2 đất ruộng để canh tác sinh sống và nuôi 2 con, đến nay cũng đã hơn 10 năm (con trai lớn 18 tuổi). Bây giờ chị em và anh rể ly hôn thì phần đất đó chị em có được chia hay không ? Hay phần đất đó là tài sản riêng của anh rể?Năm 2013 Cha em có cho chị em và mấy anh em mỗi người 1 nền nhà, đất vườn, hiện tại là cây ăn trái của gia đình (đất của tổ tiên để lại) và đã tách riêng sổ phần của chị em cho chị em đứng tên và cha em giữ sổ phần đất này chứ không đưa cho chị giữ, để sau này cha có trăm tuổi thì mới đưa cho từng người. Anh rể em cũng không biết đều này . Bây giờ chị em và anh rể ly hôn, vậy phần đất này là tài sản riêng của chị em hay tài sản chung của chị và anh rể. Anh rể em kiện đòi chia phần đất này là đúng hay sai? (Nguyễn Xuân - Thái Nguyên)
Điều 33 Luật hôn nhân và giađình năm 2014 thì:Tài sản chung của vợ chồng: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Điều 43Luật HN&GĐ quy định tài sản riêng của vợ, chồng: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Như vậy, bố chồng chị gái bạn đã cho 2 vợ, chồng anh, chị đất để sinh sống và đây được xác định là tài sản chung của anh, chị. Khi ly hôn, tài sản chung theo nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ.Phần tài sản này đã được bố bạn cho chị gái trong thời kì hôn nhân của hai anh, chị. Tuy nhhiên, bố bạn đã làm sổ đỏ đứng tên chị gái bạn. Như vậy, đây được xác định là tài sản riêng của chị bạn theo quy định tại. Như vậy, anh rể bạn không thể khởi kiện đòi quyền lợi trong phần đất này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận