Luật sư tư vấn về việc phân chia tài sản khi ly hôn khi vợ không có nghề nghiệp...
Hỏi: Trước khi cưới, chồng nói Ba Má đã cho nhà, cưới xong sẽ ở căn nhà này (sát vách nhà Ba Má), khi cưới về đã làm Hộ khẩu căn nhà này gồm có Chồng - chủ hộ và vợ (là mình). Vậy khi ly hôn mình có được chia tài sản căn nhà này không? (Hữu Thùy - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Trong trường hợp này vợ chồng bạn quyết định ly hôn nên theo quy định tại điều 55 Luật HN&GĐ 2014 như sau:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn".
Việc phân chia tài sản được quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung và những tài sản riêng và các bên là vợ và chồng thoả thuận là tài sản chung theo như điều 33luật HN&GĐ2014:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Theo quy định tạiđiều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014,tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia đôi có tính tới các yếu tố:
Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về chế độ tài sản củavợ chồng như sau:
"1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường".
Theo đó, các công việc nội trợ,các việc lặt vặt không tên trong cuộc sống sinh hoạt gia đình hàng ngày, không phân biệt vợ hay chồng đều được xem như lao động tạo thu nhập. Như vậy, việc vợ ở nhà làm nội trợ cũng được coi như công sức đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Điều 59Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
"1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Vì chồng bạn nói rằng căn nhà làbố mẹ chồng bạn cho hai vợ chồng và trong sổ hộ khẩu có ghi tên hai vợ chồng nên căn nhà được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi chia tài sản thì hai bạn có thể thỏa thuận về việc chia tài sản là căn nhà đó. Khi không thỏa thuận được thìtòa án sẽ xem xét việc phân chia căn nhà.Việc phân chia căn nhà ngoài việcthuộc vào nhiều yếu tố như theo khoản 2điều 59 Luật hôn nhân gia đìnhcònphụ thuộc vàoviệc bạnchứng minh trước toà và toà sẽ xem xét xem bên nào nhiều chứng cứ để chứng minh là mình có công sức đóng góp nhiều hơn cũng như tài sản này là của riêng để xem xét và chia tài sản cho vợ chồng bạntheo những chứng cứ mà hai ngườiđã trình bày trước toà. Và hiện tại việc bạn thất nghiệp cũng vìchồng bạn nên bạn phải bỏ nghề và ở nhà làm nội trợ, hơn nữa chồng bạn lại ngoại tình, gây áp lực khiến bạn suy nhược tinh thầnnên nếu bạn chứng minh được điều đó thì đó sẽ là căn cứ để tòa giải quyết việc ly hôn vàphân chia tài sản cho bạn.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận