Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con
Hỏi: Chị tôi tên là Hiền, sinh năm 1991 đã có chồng và một đứa con 16 tháng tuổi.Trước đó, trong thời gian chị tôi về nhà sinh nở (tỉnh Phú Yên), chồng chị ở lại làm việc (T.P HCM) và đã ngoại tình. Chị tôi biết nhưng vẫn chịu đựng để sinh nở, nuôi con. Đến nay, không chấp nhận được nữa, hai bên đã cãi vã và quyết định ly hôn. Chồng chị tôi có khả năng hơn nên đòi nuôi con và buộc chị tôi gửi 1.500.000/tháng để nuôi con, trong khi chị tôi làm việc với số lương cơ bản chỉ 3.000.000 đông/tháng. Nhờ Luật sư tư vấn, chị tôi phải làm thế nào? (Hoa Lan - Phú Yên)
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về hướng giải quyết: như bạn đã trình bày, nếu giữa Chị bạn và Anh rể không thể chung sống được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì hai người có thể nộp đơn ly hôn ra Tòa án.
Nếu cả haiđều có mong muốn ly hôn (thuận tình ly hôn) cùng nhau ký vào ly hôn thì đây là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết việc Ly hôn giữa hai người
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về thuận tình ly hôn như sau: "Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn)".
Thứ hai,vềbằng chứng ngoại tình mà bạn có đề cập đến thì vấn đề này hoàn toàn không có ý nghĩa trong việc xác định mức độ (phần) nghĩa vụ của Chi gái bạn trong việc nuôi dưỡngcon. Những bằng chứng này thường sẽ được sử dụng để chứng minh mục đích hôn nhân không đạt được khi chỉ có 1 người yêu cầu ly hôn mà người kia không đồng ý.
Thứ ba, về quyền nuôi con
Căn cứĐiều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".
Thứ tư, về người cấp dưỡng và mức cấp dưỡng
Căn cứĐiều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó".
Theo đó, nếu chồng chị của bạn là người sẽ trực tiếp nuôi con thì Chị của bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng và ngược lại, nếu chị bạn là người trực tiếp nuôi con thì anh kia sẽ là người cấp dưỡng.
Mức cấp dưỡng sẽ phụ thuộc vào mức phí sinh hoạt của đứa con tại mỗi địa phương cũng như mức thu nhập của mỗi người (bố, mẹ đứa trẻ) mức này nếu các bên không thỏa thuận được sẽ do Tòa án xác định.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận