Ông nội mất không để lại di chúc, di sản được chia như thế nào?

Tranh chấp di sản là động sản mà người chết không để lại di chúc được chia quy định của pháp luật.

Khách hàng Phạm Văn Hào (Thanh Hóa) đề nghị luật sư tư vấn, phân chia di sản của ông nội mất không để lại di chúc.

Nội dung yêu cầu của khách hàng tóm tắt như: Ông nội tôi mất vào tháng 3/2017, khi mất có để lại một mảnh đất mang tên của ông nhưng ông không để lại di chúc (bà nội tôi cũng đã mất) nay các bác và các chú và cả bố tôi nữa, nên họ xảy ra tranh chấp yêu cầu chia di sản của ông tôi để lại. Vậy cho tôi hỏi di sản đó được chia như thế nào?


Luật gia Phạm Văn Hùng - Phòng Tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

“1- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: (a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; (b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.


Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì di sản ông nội anh (chị) là mảnh đất để lại là tài sản thuộc loại bất động sản nên thời hiệu yêu cầu chia di sản thùa kế là 30 năm, như vây anh (chị) cần lưu ý sẽ phải chia ra hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Bà nội anh (chị) mất tính đến thời điểm hiện tại chưa được 30 năm và bà nội mất ngoài 30 năm nhưng tất cả các đồng thừa kế đều đồng ý chia tài sản thì chia theo các điều 350, điều 351 và điều 352 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

- Điều 650 BLDS 2015. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

"1- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: (a) Không có di chúc; (b) Di chúc không hợp pháp; (c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; (d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: (a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; (b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; (
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".

Như vậy, trường hợp của anh (chị) nêu trên là: ông nội mất không để lại di chúc được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015, phần di sản của ông nội anh (chị) để lại sẽ được chia theo pháp luật.

Theo Điều 651 BLDS 2015, quy định về người thừa kế theo pháp luật:

“1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: (a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Việc tranh chấp giữa các con của ông nội anh (chị) tức là những người ở hàng thừa kế thứ nhất, nếu việc phân chia di sản mà các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nhất quyết phải chia, không thể thỏa thuận được với nhau thì anh (chị) phải liệt kê những người được hưởng thừa kế ở thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông nội anh (chị) và những người này sẽ được hưởng phần di sản là bằng nhau.

Anh (chị) cũng cần lưu ý đến các trường hợp thừa kế thế vị. Điều 652 BLDS 2015, quy định về thừa kế thế vị:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Trường hợp thứ hai: Bà nội của anh (chị) mất quá 30 năm và có một trong các đồng thừa kế không đồng ý chia di sản để lại thì di sản được chia đôi phần của bà nội trước theo nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Ai đang là người quản lý phần tài sản đó thì tiếp tục quản lý, còn phần của còn lại của ông nội anh (chị) tiếp tục chia di sản thừa kế theo pháp luật theo các quy định tại điều Điều 350, Điều 351 và Điều 352 BLDS 2015 như trường hợp thứ nhất đã nêu như trên.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng chomục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].