-->

Những thắc mắc cơ bản về chia di sản thừa kế theo pháp luật?

Kính gửi Công ty Luật Minh Khuê! Kính mong công ty giải đáp giúp tôi một số vướng mắc về phân chia di sản thừa kế như sau

Hỏi: Gia đình tôi có 2 anh em và bố mẹ tôi.Mẹ tôi mất năm 2014 và không có di chúc.Tôi vẫn còn bà ngoại và bà có 7 người con (kể cả mẹ tôi).Trong vòng 6 tháng tới, ba tôi sẽ lấy vợ mới.Hiện trạng tài sản :nhà tôi có 1 căn nhà và 1 mảnh đất khác. Trong đó, căn nhà hình thành từ công sức chung của ba mẹ, mảnh đất thìba tôi được ông nội cho một khoản tiền và dùng khoản tiền này để mua đất. Sau nhiều lần mua đi bán lại nhiều mảnh đất khác nhau thì mua được mảnh đất hiện tại.Tôi muốn hỏi :Ai sẽ có quyền sở hữu đối với các tài sản trên ?Việc ai đó đứng têntrên các giấy tờ nhà đất có ảnh hưởng đến quyền sở hữu các tài sản không ? Ví dụ : Ba mẹ cùng đứng tên tất cả tài sản;Ba mẹ cùng đứng tên căn nhà, ba đứng tên mảnh đất kia;Ba đứng tên hết các tài sản.Phân chiatài sản thừa kế như thế nào ạ?Nếu ba tôi muốn cho tặng cho 2 anh em căn nhà thì có cần có chữ ký của bà ngoại không?Nếu bà ngoại được hưởng di sản là một phần của căn nhà.Vậy khi bà mất,có cần phải được sự thỏa thuận củacác cô chú bác là con bà ngoại không để được hưởng tài sản này?Nếu không được, trong trường hợp cần bán nhà thì phải làm sao?Sau đó, nếuba tôi đăng ký kết hôn với vợ mới. Ba và vợ mới xây nhà trên mảnh đất kia bằng tiền của ba tôi. Vậy, người vợ mới sẽ được thừa kế như thế nào khi ba mất ?Nếu ba tôicho tặng căn nhà (hiện đang có)cho 2 anh em sau khi kết hônthì có cần chữ ký của vợ mới không ?Hoặc sau này ba mất thì vợ mới có được thừa kế một phần của căn nhà không?

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề bạn hỏi về quyền sở hữu tài sản.Căn cứĐiều 33 Luật hôn nhân và giađình năm 2014:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Căn cứĐiều 43 Luật hôn nhân và giađình năm 2014:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Như vậy, căn nhà là tài sản chung của bamẹ bạn, mảnh đất là tài sản riêng của babạn (nếu ba có đủ căn cứ chứng minh việc có được mảnh đất là do ba bạn có được thông qua các giao dịch riêng từ tài sản được tặng cho riêng). Nếu ba bạn không chứng minh được hoặc mảnh đất này đã được thỏa thuận của ba mẹ bạn về việc gộp chung vào tài sản chungthì tàisảnnày được coi là tài sản chung. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là một trong những căn cứ chứng minh quyền sở hữu của ba mẹ bạn đối với các tài sản. Nếu ba mẹ bạn cùng đứng tên trên tất cả các tài sản thì đó là tất cả cáctài sản đó là củachung vợ chồng, nếu mình ba bạn đứng tên trên mảnh đất và chứng minh được đó là tài sản được hình thành qua các giao dịch riêng thì đó là tài sản riêng của ba bạn, việc mẹ bạn có đứng tên hay không trên giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu căn nhà vàquyền sử dụng đất của căn nhà kia không ảnh hưởng tới việc nó là tài sản chung (theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ.

- Thứ hai về vấn đề phân chia di sản thừa kế.

Giả sử căn nhà là tài sản chung của ba mẹ bạn, mảnh đất còn lại ba bạn có đủ căn cứ chứng minh là tài sản của mình. Mẹ bạn sẽ có quyền tài sản đối với một nửa giá trị tài sản chung vợ chồng. Mẹ bạn mất, không để lại di chúc, do đó di sản của mẹ bạn sẽ được phân chia theo quy định vềthừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 675 BLDS. Theo quy đinh tại Điều 676 BLDS:

"Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, có 4 người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn: ba bạn, bà ngoại bạn và 2 anh em bạn. Tài sản được chia đều cho 4 người vàviệc để ai quản lýhay tặng cho ai phụ thuộc vào thỏa thuận của tất cả các đồng thừa kế, thỏa thuận phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 681 BLDS. Trường hợp, bà ngoại bạn khi còn sống không tặng cho tài sản này cho anh em bạn thì khi bà ngoại bạn mất, phần tài sản này cũng được phân chia cho những người thừa kế của bà. Tương tự như trường hợp trên, việc định đoạt tài sản này phụ thuộc vào thỏa thuận của cả những đồng thừa kế của bà ngoại bạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 685 BLDS: "Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia." Như vậy, nếu trường hợp này xảy ra, bạn có thể bán căn nhà trên mảnh đất của ba mẹ bạn để chia phần giá trị cho những người được thừa hưởng. Việc bạn bán nhà phải nhận được tất cả chữ kýcủa các đồng thừa kế.

- Thứ ba, đối với mảnh đất còn lại, giả sử ba bạn chứng minh được đó là tài sản riêng của mình.

Tài sản này là tài sản hình thành trước hôn nhân của babạn với người vợ mới, nếu việc xây dựng nhà cũng do một mình babạn bỏ tiền ra và có chứng minh được đây là khoản tiền có được từ thu nhập do các giao dịch riêng của babạn thì cả căn nhà mới này và mảnh đất xây nhà đều là tài sản riêng của babạn. Nếu ba bạn mất, người vợ mới này vẫnđược hưởng tài sản này của ba bạn theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp không có di chúc, người này cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ba bạn như hai anh em bạn.

Với vấn đề bạn hỏi: việc bà bạn tặng cho phần di sản được thừa kế từ mẹ bạn sang cho anh em bạn có cần phải thỏa thuận với vợ mới khi thời điểm tặng cho là sau khi đã kết hôn với người này không? Chúng tôi trả lời là không, vì đây là tài sản riêng của bà bạn đó ba bạn được thừa kế riêng. Trừ trường hợp ba bạn có thỏa thuận nhập vào khối di sản chung vợ chồng với người vợ mớibằng văn bản.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.