-->

Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật

Trường hợp người chết để lại di sản thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Hỏi: Hiện giấy sở hữu căn hộ của gia đình tôi đứng tên cả bố và mẹ tôi. Nhưng bố tôi qua đời đột ngột cách đây đã gần 11 năm mà không có di chúc để lại. Bố tôi và mẹ tôi chỉ có duy nhất một người con là tôi. Nhưng bố tôi và vợ trước có 3 người con trai (2 người đã mất), bố tôi và vợ trước đã ly dị rồi mới lấy vợ 2 (mẹ tôi). Các anh đều đã ra ở riêng từ trước khi tôi sinh ra và không hề liên quan gì tới kinh tế của gia đình tôi nữa. Hiện giờ mẹ tôi đã già yếu nên tôi muốn thay đổi giấy sở hữu căn nhà nơi tôi và mẹ tôi đang ở sang tên mẹ tôi để mẹ tôi làm giấy di chúc để lại cho tôi. Tôi xin hỏi Quý luật sư là như vậy là có hợp pháp hay không? Và thủ tục tiếnn hành cần có những giấy tờ gì và liên hệ tiến hành ở đâu? (Tiến Phát - Lào Cai)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 675Bộ luật dân sự năm 2005, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trongtrường hợp: “Không có di chúc”.

Như vậy, khi bố chết mà không để lại di chúc thì di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định của Điều 635 Bộ luật dân sự thì “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

Bố bạn đã mất cách đây 11 năm nên thời điểm mở thừa kế là thời điểm bố bạn mất cách đây 11 năm. Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất để hưởng thừa kế tài sản của bố bạn theo quy định trên sẽ bao gồm mẹ bạn, ông nội bạn, bà nội bạn và những người con của bố bạn nếu tất cả còn sống tại thời điểm bố bạn mất.

Như vậy có nghĩa là người được hưởng tài sản thừa kế theo pháp luật của bố bạn không chỉ có mẹ bạn và bạn. Vì vậy nên bạn không thể sang tên căn nhà đó sang cho mẹ bạn nếu những người thừa kế còn lại không có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bố bạn mất ) hoặc không đồng ý tăng cho hoặc chuyển nhượng phần tài sản thừa kế cho mẹ con ban.

Nếu muốn làm thủ tục sang tên cho mẹ bạn, thì cần tới văn phòng công chứng nơi có mảnh nhà và kèm theo các giấy tờ sau:

- Giấy chứng tử của bố bạn;

- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa bố bạn và những người thừa kế;

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của bố bạn đối với mảnh đất đó;

- Văn bản xác nhậnkhai nhận di sản thừa kế;

- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế từ những người thừa kế còn lại (có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ba bạn mất) hoặc giấy tờ mua bán, tặng cho phần di sản thừa kế cho mẹ bạn.

Trong trường hợp có tranh chấp vừa thừa kế thì áp dụng theo quy định của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong viêc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình

2.2. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Bạn có thể căn cứ vào quy định trên để thỏa thuận với những người thuộc diện hàng thừa kế để tiến hành chia di tài sản.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.