Điều 5 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về việc xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Hỏi: Tôi có 1 vấn đề liên quan đến cách xác định đất chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Khi nào thì áp dụng khoản 2a khi nào áp dụng khoản 2b Điều 5 thông tư 76/2014/TT-BTC. Phần diện tích vượt hạn mức khi chuyển mục đích sử dụng đất tính hệ số nào.? (Bằng Giang - Hà Nôi)
Điểm a và b khoản 2, Điều 5 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về việc xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở như sau:
“2.Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp".
Theo đó, khoản 2a trong điều luật nêu trên sẽ áp dụng đối với loại đất có nguồn gốc là đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở. Nghĩa là, đối với loại đất vừa có vườn ao vừa có đất ở trong khu dân cư không được công nhận là đất ở thì khi chuyển mục đích diện tích vườn ao sang đất ở sẽ phải nộp tiền sử dụng đất là bằng 50% tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở và tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp. Ví dụ: Đất ở giá đất là 1 triệu/m2 , đất nông nghiệp giá 500 nghìn đồng/m2 thì khi chuyển diện tích đất vườn ao sang đất ở giá tiền sử dụng đất tính sẽ là 250 nghìn đồng/m2.
Đối với khoản 2b áp dụng với loại đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp. Loại đất này khi chuyển sang đất ở sẽ tính bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở và đất theo giá đất nông nghiệp. Ví dụ: giá đất ở là 1 triệu/m2, giá đất nông nghiệp là 500 nghìn đồng/m2 thì khi chuyển từ mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (trong hạn mức) sang đất tiền sử dụng đất phải nộp là 500 nghìn đồng/m2.
Đối với phần đất vượt hạn mức sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thì sẽ áp dụng theo quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 5 thông tư như sau:
“Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.”
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận