Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân...
Hỏi: Chị của tôi sinh năm 1969. Chị đã lập gia đình vào năm 1993, có 01 con trai. Đến năm 2007, chị ly dị (có quyết định thuận tình ly hôn của Tòa án). Đến năm 2012, chị kết hôn với với một người Việt sống tại Úc. Năm 2011 (trước khi kết hôn), chị có mua được 01 căn nhà bằng tiền riêng của chị, một mình chị đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất của căn nhà. Đề nghị Luật sư tư vấn, căn nhà nói trên được xem là tài sản riêng của chị tôi hay là tài sản chung của chị và người chồng sau? (Nguyễn Thị Ngọc - Hưng Yên)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Và căn cứ theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau: “1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. 3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. 4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”.
Như vậy, căn nhà chị của anh (chị) mua năm 2011 và chị của anh (chị) đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được hình thành trước thời kì hôn nhân giữa chị của anh (chị) và người chồng sau. Do đó, căn nhà được xác định là tài sản riêng của chị của anh (chị). Nếu căn nhà trên được xác định là tài sản riêng của chị của anh (chị) thì chị của anh (chị) có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt: tặng cho, mua bán, chuyển nhượng … mà không cần có sự đồng ý của người chồng. Căn nhà trên chỉ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng nếu chị của anh (chị) thực hiện nhập căn nhà trên vào khối tài sản chung. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận