Công trình cấp 1 (trên 20 tầng) - niên hạn sử dụng trên 100 năm; Công trình cấp 2 (08-20 tầng) - niên hạn sử dụng 50 - 100 năm; Công trình cấp 3 (02-07 tầng) - niên hạn sử dụng 20 - 50 năm; Công trình cấp 4 (01 tầng, kết cấu đơn giản) - niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
Tại các thành phố lớn đang bùng nổ về số lượng dự án và căn hộ chung cư. Căn hộ chung cư cũng là sự lựa chọn của nhiều gia đình bởi sự tiện lợi và văn minh khi sống trong những căn hộ này.
Câu hỏi mà nhiều người băn khoăn: tính chất pháp lý của những căn hộ chung cư; đặc biệt là người dân có thể sở hữu vĩnh viễn hay chỉ được sở hữu có thời hạn đối với tài sản này [?]
Quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư
Trên thực tế, tâm lý người dân Việt Nam luôn coi việc sở hữu nhà không chỉ là nơi để ở mà là một loại tài sản để dành có tính chất tích lũy về kinh tế. Trong khi đó nhà chung cư nói riêng và nhà đất nói chung sau khi xây dựng, đưa vào sử dụng đều có tuổi thọ nhất định, tức là sau một thời gian sẽ bị xuống cấp.
Pháp luật về đất đai và nhà ở hiện hành, chưa có quy định cụ thể xác định thời hạn sở hữu nhà chung cư 50 năm, 70 năm hay vĩnh viễn.Tuy nhiên, tại Điều 99 Luật Nhà ở năm 2014 quy định cụ thể về thời hạn sử dụng nhà chung cư. Theo đó, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào “Cấp công trình xây dựng”và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định.
Về 'Cấp công trình xây dựng', Thông tư số 03/2016/TT-BXD quy định: thời hạn sử dụng nhà là từ 30 đến 50 năm đối với công trình cấp 3, từ 50 đến 100 năm đối với công trình cấp 2 và trên 100 năm đối với công trình cấp 1. Cụ thể, công trình cấp 4 (1 tầng kết cấu đơn giản) có niên hạn sử dụng dưới 20 năm. Công trình cấp 3 (2-7 tầng) có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm. Công trình cấp 2 (8-20 tầng) có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm. Công trình cấp 1 (trên 20 tầng) và công trình đặc biệt có niên hạn sử dụng trên 100 năm.
Lưu ý về tính pháp lý khi mua nhà chung cư.
'Sổ hồng' là tên người dân Việt Nam thường gọi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (do có màu hồng) do Bộ Xây Dựng ban hành. Trong chứng thư pháp lý này ghi rõ: sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sở hữu riêng hay chung; cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư. Sổ hồng có tên gọi tắt của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Khi mua nhà chung cư và được cấp 'sổ hồng', người mua nhà có hai quyền cơ bản: quyền sở hữu căn hộ chung cư đó và quyền sử dụng một phần khu đất xây nhà chung cư. Thời hạn sở hữu nhà chung cư phụ thuộc vào thời hạn sử dụng khu đất của tòa nhà. Như vậy, trường hợp chủ đầu tư chung cư có thể thuê đất của nhà nước có thời hạn 50 năm, thì thời hạn sở hữu căn hộ chung cư đó cũng chỉ là 50 năm. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây tòa nhà là sử dụng lâu dài (vĩnh viễn) thì thời hạn sử dụng căn hộ chung cư cũng là lâu dài.
Hết niên hạn sử dụng, chung cư cũ nát, lúc đó cơ quan nhà nước đứng ra kiểm định lại chất lượng, xem có ở được nữa hay không, hay xây mới để tái định cư. Có thể tái định cư tại chỗ hoặc xây dựng ở nơi khác. Mức giá dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm đó.Tất nhiên bạn vẫn còn quyền lợi ở đây, không bị mất trắng mà được xử lý theo luật định. Pháp luật Việt Nam hiện vẫn bảo hộ việc mua bán nhà chung cư.
Có thể thấy, sổ hồng chỉ sở hữu lâu dài, chứ không có sổ hồng có giá trị vĩnh viễn. Sổ hồng chỉ sử dụng trong một khoảng thời gian dài, có điểm kết thúc. Quyết định mua đất hay nhà là chuyện quan trọng nhất, vì vậy, bạn cần phân biệt thời hạn sở hữu nhà chung cư với niên hạn sử dụng nhà chung cư và hiểu rõ các loại giấy tờ để đảm bảo tài sản mình sở hữu được hợp pháp.
Bài viết thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Yến - Trưởng chi nhánh Quảng Ninh của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài
viết tư vấn pháp luật về đất đai, bất động sản nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest
thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp
luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài
viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được
trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung
này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ
nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm
cá nhân người viết.
- Trường
hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp
lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư
của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198,
E-mail: [email protected].
Bình luận